THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
85/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2008
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ KÊ
KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN
11 ĐIỀU 6 NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2007/NĐ-CP NGÀY 09
THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của
chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hiện
đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, lực lượng vũ trang.
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cụ thể hoá danh sách người có nghĩa
vụ kê khai tài sản, thu nhập của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để thực hiện
việc kê khai tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Căn cứ vào Danh mục
người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo quyết định này, đề
nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan Trung ương của Đảng, của tổ chức chính
trị - xã hội quy định cụ thể danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu
nhập để thực hiện việc kê khai tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị
các Bộ, ngành và địa phương phản ảnh về Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 của Thủ tướng
Chính phủ)
Nhóm A. Những người trực tiếp làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của
Nhà nước bao gồm:
I. Người đang
làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cơ quan của Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và Văn phòng Hội
đồng nhân dân được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí làm việc ở những
vị trí công tác sau đây:
1. Kế toán.
2. Thủ quỹ
3. Thủ kho.
4. Mua sắm vật tư,
tài sản, phương tiện.
5. Cấp phát vật
tư, nhiên liệu và trang thiết bị.
II. Người đang
làm việc trong quân đội nhân dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền bố trí làm
việc ở những vị trí công tác sau đây:
1. Nhân viên: quản
lý, tài chính từ cấp tiểu đoàn và tương đương trở lên.
2. Nhân viên, thủ
kho: vũ khí, khí tài, quân nhu, xăng dầu, doanh trại từ cấp Trung đoàn và tương
đương trở lên.
3. Trợ lý Hậu cần
từ cấp Tiểu đoàn và tương đương trở lên.
4. Trợ lý: tài
chính, quân nhu, xăng dầu, doanh trại từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên.
5. Nhân viên và trợ
lý bảo đảm vật chất, vật tư kỹ thuật từ cấp Sư đoàn và tương đương trở lên.
6. Nhân viên, thủ
kho: vật tư, trang thiết bị, dược các bệnh viện.
7. Nhân viên: giám
sát, kế toán và trợ lý các Ban Quản lý dự án.
8. Thủ quỹ, kế
toán tổng hợp, theo dõi vốn, ngân sách các doanh nghiệp.
9. Đội trưởng đội thi
công, Chủ nhiệm công trình, Xưởng trưởng, Trạm trưởng của các doanh nghiệp.
10. Tổ trưởng Điện
nước, Tổ Chế biến; Xưởng trưởng Xưởng in, Xưởng Sửa chữa của các nhà trường và
tương đương.
III. Người đang
làm việc trong Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền bố trí làm việc ở những vị trí công tác sau đây:
1. Thủ kho.
2. Thủ quỹ.
3. Quản lý vốn.
4. Quản lý vật tư,
tài sản, phương tiện.
5. Quản lý dự án.
6. Thẩm định dự
án.
7. Quản lý công
trình.
8. Kế hoạch đầu
tư.
9. Mua sắm, cấp phát.
10. Quản lý vũ
khí, khí tài.
11. Quản lý trang
cấp.
Nhóm B. Những người trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực sau đây:
I. Tổ chức cán Bộ
1. Phân bổ kế hoạch
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán Bộ, công chức.
2. Tổ chức tuyển dụng
cán Bộ, công chức, viên chức.
3. Tổ chức thi
nâng ngạch các ngạch công chức, viên chức.
4. Thẩm định nhân
sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng
cán Bộ, công chức.
5. Thẩm định hồ sơ
để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức Bộ máy và biên chế.
6. Thẩm định các đề
án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp Nhà
nước, tổ chức phi chính phủ, Hội nghề nghiệp.
7. Thẩm định hồ sơ
đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp.
8. Thẩm định hồ sơ
để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
II. Tài chính, ngân hàng
1. Quản lý các đối
tượng nộp thuế.
2. Thu thuế, kiểm soát
thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT), quyết toán thuế, quản lý và cấp phát ấn
chỉ.
3. Kiểm hóa hàng
hoá xuất nhập khẩu.
4. Thẩm định, kiểm
tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách.
5. Cấp giấy phép
hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng.
6. Thực hiện nghiệp
vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng.
7. Xử lý công nợ,
các khoản nợ xấu; hoạt động mua và bán nợ; thẩm định, định giá trong đấu giá.
8. Cấp phát tiền,
hàng thuộc Kho bạc Nhà nước và dự trữ quốc gia.
9. Thanh toán bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
10. Cấp phép hoạt
động ngoại hối.
11. Giám sát hoạt
động ngân hàng.
III. Công thương
1. Cấp các loại giấy
phép liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại.
2. Cấp giấy phép
liên quan đến việc bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
3. Kiểm soát thị
trường.
IV. Xây dựng
1. Cấp giấy phép
trong lĩnh vực xây dựng.
2. Thẩm định dự án
xây dựng.
3. Quy hoạch xây dựng.
4. Theo dõi và quản
lý các công trình xây dựng.
5. Thẩm định, giám
định chất lượng các công trình xây dựng.
6. Theo dõi, thẩm
định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng,
quyết toán kinh phí thuộc các Ban Quản lý dự án công trình xây dựng.
V. Giao thông
1. Giám định kỹ
thuật các công trình giao thông, đăng kiểm các loại phương tiện giao thông thuộc
lĩnh vực hàng không, hàng hải, đường sắt, đường Bộ, đường thuỷ.
2. Quản lý công
trình giao thông.
3. Theo dõi, thẩm
định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng,
quyết toán kinh phí thuộc các Ban Quản lý dự án công trình giao thông.
4. Giải quyết các
vấn đề có liên quan đến nghĩa vụ, quyền, lợi ích của người tham gia giao thông
và quy định về bảo đảm an toàn đối với các phương tiện tham gia giao thông.
VI. Y tế
1. Cấp giấy chứng
nhận vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2. Cấp giấy chứng
nhận hành nghề y, dược.
3. Cấp phép giấy
chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm.
4. Cấp giấy phép
nhập khẩu thuốc tân dược.
5. Cấp giấy phép nhập
khẩu hoá chất diệt côn trùng, khử trùng.
6. Cấp giấy chứng
nhận nhập khẩu mỹ phẩm.
7. Kiểm định tiêu
chuẩn, chất lượng sản phẩm.
8. Theo dõi, quản
lý, giám sát, cung ứng các loại thuốc; dược liệu, dụng cụ, thiết bị vật tư y tế;
các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ con người và
lợi ích xã hội.
9. Thẩm định và định
giá các loại thuốc tân dược.
VII. Văn hoá - Thể thao và Du lịch
1. Cấp giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế.
2. Cấp giấy phép
công nhận cơ sở lưu trú du lịch.
3. Cấp giấy phép
công nhận di tích lịch sử xếp hạng cấp quốc gia.
4. Cấp giấy phép
thăm dò, khai quật khảo cổ.
5. Cấp giấy phép
đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.
6. Cấp giấy phép
biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
7. Cấp giấy phép
xuất nhập khẩu và phổ biến các ấn phẩm văn hoá.
8. Thẩm định hồ sơ
xếp hạng khách sạn.
9. Thẩm định và cấp
phép chương trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức cá nhân Việt Nam đi biểu
diễn ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại Việt
Nam.
10. Thẩm định, phê
duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di tích quốc
gia đặc biệt theo quy định của pháp luật.
11. Phê duyệt hoặc
thoả thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc
gia và di tích quốc gia đặc biệt.
VIII. Thông tin và Truyền thông
1. Cấp giấy phép
hoạt động về Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Báo chí và Xuất bản.
2. Cấp và phân bổ
tài nguyên thông tin (kho số, tần số, tài nguyên Internet và quỹ đạo vệ tinh).
3. Quản lý các
chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền hình và trên
Internet.
4. Phân bổ, thẩm định
và quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
IX. Tài nguyên và Môi trường
1. Cấp giấy phép
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
2. Cấp giấy phép
khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
3. Cấp giấy phép xử
lý, vận chuyển chất thải nguy hại.
4. Cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
5. Cấp giấy phép về
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
6. Xử lý hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng sử dụng đất, đăng
ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
7. Bán, cho thuê
tài sản gắn liền với đất và giao hạn mức đất; quản lý việc áp dụng đền bù, xác
định người sử dụng đất thuộc đối tượng bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường,
hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng.
8. Xử lý vi phạm về
môi trường.
X. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cấp giấy cho
thuê đất, giao đất; quản lý động vật thuộc danh mục quý hiếm.
2. Kiểm dịch động
vật.
3. Kiểm lâm.
4. Kiểm soát thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh động vật và gia súc, gia cầm.
5. Theo dõi, quản lý
bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
XI. Đầu tư và Ngoại giao
1. Thẩm định, cấp
giấy chứng nhận đần tư của nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước
ngoài.
2. Thẩm định dự
án.
3. Đấu thầu và quản
lý đấu thầu.
4. Lập, phân bổ,
quản lý kế hoạch vốn.
5. Quản lý quy hoạch.
6. Quản lý khu
công nghiệp - khu chế xuất.
7. Quản lý doanh
nghiệp và đăng ký kinh doanh.
8. Quản lý ODA.
9. Tiếp nhận và xử
lý hồ sơ lãnh sự.
XII. Tư pháp
1. Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự ở các cấp.
2. Thẩm tra viên
thi hành án dân sự.
3. Đăng ký kết hôn
có yếu tố nước ngoài, đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Cải chính tư
pháp, chứng nhận tư pháp.
XIII. Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thẩm định hồ sơ
cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việt ở nước ngoài
theo hợp đồng.
2. Thẩm định hồ sơ
thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy nghề.
3. Thẩm định hồ sơ
người có công; dự toán, duyệt, cấp phát kinh phí trả trợ cấp ưu đãi, kinh phí
thực hiện ưu đãi ngoài trợ cấp và các chương trình ưu đãi xã hội khác đối với
người có công.
XIV. Khoa học và Công nghệ
1. Hợp tác, trao đổi
khoa học và công nghệ có yếu tố nước ngoài.
2. Thẩm định hồ
sơ, thủ tục có liên quan đến việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy
định của pháp luật.
3. Thẩm định, giám
định công nghệ đối với các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và của
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm định và tư
vấn cấp các văn bằng sở hữu trí tuệ.
XV. Giáo dục và Đào tạo
1. Tuyển sinh, đào
tạo thuộc các trường công lập (các trường do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên).
2. Phân bổ chỉ
tiêu tuyển sinh đào tạo cho các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân; phân bổ
chỉ tiêu đào tạo sau đại học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài.
3. Thẩm định, phê
duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
4. Thẩm định sách
giáo khoa, giáo cụ giảng dạy và các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu
5. Thẩm định hồ sơ
thành lập các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Quản lý các dự
án, đề án thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
7. Phân bổ, thẩm định
các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
XVI. Quốc phòng
1. Trợ lý chính
sách Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã,
2. Trưởng ban thuộc
Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, trung đoàn và tương đương.
3. Giám đốc trung
tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4. Trạm trưởng,
Phó trạm trưởng thuộc Đồn biên phòng.
5 . Trợ lý quân lực,
trợ lý cán Bộ cấp Trung đoàn trở lên.
6. Trợ lý quản lý
học viên, tuyển sinh, chính sách, bảo hiểm của các nhà trường.
XVII. Công an
1. Cấp hộ chiếu,
quản lý xuất nhập cảnh, nhập cư, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam.
2. Kiểm soát cửa
khẩu.
3. Đăng ký và cấp
biển số các loại phương tiện giao thông đường Bộ; tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt.
4. Đăng ký, quản
lý hộ khẩu.
5. Đăng ký, quản
lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
6. Trinh sát (các
lĩnh vực Kinh tế, Hình sự, Ma tuý, Môi trường, chống tham nhũng).
7. Duyệt thiết kế
phòng cháy; kiểm tra an toàn phòng cháy.
8. Tuyển công dân
phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, tuyển sinh, tuyển dụng cán Bộ, công
chức.
9. Xử lý vi phạm
và trật tự an toàn xã hội.
10. Giám thị và Quản
giáo tại các trại giam, trại tạm giam, Trung tâm Giáo dưỡng và Phục hồi nhân phẩm.
XVIII. Thanh
tra và Phòng, chống tham nhũng
1. Làm công tác thanh tra trên tất
cả các lĩnh vực được quy định tại Quyết định này trừ những người được bổ nhiệm
vào ngạch thanh tra viên (đã có quy định về nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
tại khoản 10 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập).
2. Giải quyết đơn, thư khiếu nại,
tố cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.
3. Làm công tác phòng, chống
tham nhũng.
Trên đây là Danh mục những người
có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11
Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về
minh bạch tài sản, thu nhập./.