BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/NĐHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH DANH MỤC CÁC VỊ
TRÍ CÔNG TÁC VÀ THỜI HẠN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Nghị
định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục
các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2007, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 12 năm 2013.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Điều 43 Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng
4 năm 2003;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định các vị trí công tác trong các lĩnh vực, ngành, nghề phải định
kỳ chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị của Nhà nước có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của
Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng[2]
1.
Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
a)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b)
Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán Nhà nước; Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Tòa án quân sự, Viện kiểm sát quân sự các
cấp;
c)
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
d)
Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp xã trở
lên;
đ)
Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội;
e)
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang;
g)
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của
nhà nước.
2.
Việc luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được
thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.[3] "Định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác" là việc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quyết định điều động, bố trí, phân công lại vị trí công tác đối với cán bộ,
công chức, viên chức có đủ thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các
vị trí trong các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Nghị định này.
2.
''Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý'' là người được bầu
cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo.
Điều 4. Nguyên tắc và những hành vi bị cấm trong việc thực
hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1.
Nguyên tắc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a)
Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định
này là quy định bắt buộc, thường xuyên, áp dụng đối với tất cả các cán bộ, công
chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc các lĩnh vực, ngành,
nghề quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b)
Phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;
chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây mất đoàn kết và không làm
xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c)
Phải đúng nguyên tắc hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d)
Phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ cơ quan,
tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
e.[4] Việc thực hiện
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức ngoài việc thực hiện theo
các quy định chung tại Nghị định này còn phải căn cứ vào hợp đồng làm việc đã
ký với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.
Những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a)
Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn,
nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách;
b)
Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối
với cán bộ, công chức, viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều 5. Nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác
1.
Nội dung định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a)
Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên
môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa
bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý;
b)
Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm
vi quản lý của cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều
2 nghị định này.
2.
Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác chỉ được thực hiện bằng việc ban hành quyết
định điều động, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo nội dung quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 6. Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác
1.
Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2.
Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có
liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
3.
Cán bộ, công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ
Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.
4.
Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới
36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc
trường hợp khách quan khác) thì cán bộ, công chức, viên chức nam cũng được áp dụng
như cán bộ, công chức nữ quy định tại khoản này.
Chương II
THỜI
HẠN VÀ DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI
Điều 7. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác[5]
Thời
hạn chuyển đổi vị trí công tác là từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60
tháng) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ
trưởng các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này ban hành văn bản quy định cụ thể thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan.
Điều 8. Danh mục các vị trí công tác trong các lĩnh vực,
ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi
Những
vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực, ngành,
nghề sau đây:
1.
Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước.
2.
Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
3.
Hoạt động hải quan, thuế, kho bạc, dự trữ quốc gia; quản lý và thực hiện nghiệp
vụ kế toán, kiểm toán.
4.
Quản lý công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý chứng khoán, thị
trường chứng khoán.
5.
Hoạt động thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ.
6.
Cấp phép hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối; thanh tra, giám sát hoạt động
ngân hàng; quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà
nước; thẩm định và cho vay tín dụng.
7.
Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
8.
Hoạt động quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư trong các cơ quan nhà
nước và trong các doanh nghiệp nhà nước.
9.
Quản lý hoạt động đối ngoại, lãnh sự.
10.
Hoạt động quản lý và cấp phát các loại: giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp; công chứng
viên, chấp hành viên thi hành án dân sự.
11.
Quản lý xây dựng cơ bản, giải tỏa, áp giá đền bù trong giải phóng mặt bằng và
quản lý dự án.
12.
Quản lý, cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ.
13.
Quản lý, cấp phát đăng ký các loại phương tiện, bằng lái xe.
14.
Quản lý, đăng kiểm các loại phương tiện vận tải.
15.
Hoạt động quản lý thị trường, kiểm lâm.
16.
Các hoạt động thanh tra.
17.
Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ
quan, tổ chức và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
này.
18.
Cảnh sát giao thông; cảnh sát tư pháp; cảnh sát quản lý trại giam; cảnh sát hộ
khẩu; cảnh sát điều tra; cảnh sát kinh tế; cảnh sát khu vực; cảnh sát trật tự
hành chính; cảnh sát đăng ký, quản lý vũ khí, ngành nghề kinh doanh có điều kiện
và con dấu; cảnh sát đăng ký và quản lý hộ khẩu; cảnh sát hướng dẫn và kiểm tra
an toàn phòng cháy và chữa cháy; cảnh sát làm công tác hậu cần; an ninh kinh tế,
an ninh điều tra, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và cán bộ làm công tác trinh sát
trong các cơ quan điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân.
19.
Cán bộ, nhân viên làm công tác hậu cần, kỹ thuật, đầu tư, kinh tế trong Quân đội
nhân dân.
20.
Công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp; hoạt động công tố của viện kiểm sát
nhân dân, viện kiểm sát quân sự các cấp; hoạt động xét xử của tòa án nhân dân,
tòa án quân sự các cấp.
21.
Công tác tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức;
công tác nhân sự và quản lý nhân lực.
Điều 9. Quy định chi tiết danh mục
Trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này ban hành
văn bản quy định cụ thể danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ
chuyển đổi trong các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị
định này thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan và gửi đến Bộ Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN VIỆC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC
Điều 10. Thời điểm ban hành quyết định chuyển đổi vị trí
công tác theo định kỳ và tiến hành bàn giao công việc
1.
Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối
tượng chuyển đổi được thực hiện bằng hình thức quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định này và thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên
chức thuộc đối tượng chuyển đổi biết trước 30 ngày khi bắt đầu chuyển đổi vị
trí công tác.
2.
Cấp được giao thẩm quyền quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ có
trách nhiệm tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức
bàn giao công việc cho cán bộ, công chức, viên chức khác trong thời hạn từ 01
ngày đến 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu được chuyển đổi vị trí công tác.
Điều 11. Trường hợp đặc biệt
1.[6] Đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị
trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định
chuyển đổi.
2.
Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với cán bộ, công chức,
viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ
hưu.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện
1.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy định
tại Điều 9 Nghị định này; đồng thời quy định rõ thẩm quyền
và trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; đảm bảo công khai các quy định và kế hoạch thực
hiện với tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.
Hàng năm, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và người đứng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị
trí công tác theo định kỳ trong hệ thống các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được phân cấp quản lý và sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức chịu trách nhiệm thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
theo quy định tại Nghị định này.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, thanh tra và báo cáo cấp trên trực tiếp việc định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản
lý được phân cấp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong
thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Cán
bộ, công chức, viên chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của người
có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
hàng năm về việc thực hiện Nghị định này đến Bộ Nội vụ trước ngày 01 tháng 12 để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Trường
hợp vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đến việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, thì tùy theo tính chất
và mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành[7]
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ đăng Công báo.
2.
Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã có thời gian công tác
trên 36 tháng tại vị trí công tác trong lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị định này thì việc định kỳ chuyển đổi được tiến
hành bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 năm 2008.
3.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và vào tháng 12 hàng năm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.
4.
Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức,
cán bộ, công chức và viên chức chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
[1]
Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị
trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ,
công chức, viên chức có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;
Căn
cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị
trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ,
công chức, viên chức,”
[2] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị
định số Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[4] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều
1 Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[7] Điều 2 Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị
trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ,
công chức, viên chức quy định như sau: “Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 12 năm 2013”.