BỘ
Y TẾ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
46-BYT/TT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1970
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN NHÀ XÁC, BỂ ƯỚP
XÁC
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ nội dung, tính chất,
điều kiện lao động của công nhân nhà xác bệnh viện, công nhân bể ướp xác Viện
giải phẩu, ngày 03-10-1970 Bộ Lao động đã thỏa thuận tại công văn số 1105-TL để
bộ Y tế thi hành một số chính sách đãi ngộ như sau:
1. Áp dụng thang lương 6 bậc bội
số 1,9 mức lương khởi điểm bậc 1 bình thường 35 đồng, nóng có hại 40 đồng,
khung bậc xếp từ bậc 3 đến bậc 6. Ngày nào trực tiếp làm việc với môi trường độc
hại thì hưởng mức lương độc hại, ngày nào làm việc với môi trường bình thường
thì hương mức lương bình thường.
2. Áp dụng phụ cấp thâm niên đặc
biệt theo thông tư số 24-LĐTL ngày 08-8-1960 của Bộ lao động;
3. Tiếp tục được hưởng phụ cấp
truyền nhiễm; độc hại theo quy định của nghị định số 59-CP ngày 26-10-1960 của
Hội đồng Chính phủ.
Dựa vào nội dung trên. Bộ Y tế
ra thông tư hướng dẫn thi hành như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ÁP DỤNG
THANG LƯƠNG 6 BẬC BỘI SỐ 1,9 PHỤ CẤP THÂM NIÊN ĐẶC BIỆT VÀ PHỤ CẤP TRUYỀN NHIỄM,
ĐỘC HẠI
Những người thường xuyên được
phân công chuyên trách làm những công việc như thu nhận xác, lấy xác ở bệnh
phòng, phục vụ mổ xác, khâm liệm xác, chôn cất xác chết, vệ sinh và trông nom
nhà xác tại bệnh viện; nhặt xác, ngâm ướp xác, vớt xác, phụ mổ xác phục vụ cho
giảng dạy, học tập ở Viện giải phẩu trường Đại học y khoa.
Những công nhân, viên chức do
yêu cầu công tác đột xuất được điều động đến nhà xác bệnh viện, Viện giải phẩu
làm việc với nội dung trên có tính chất tạm thời trong thời gian ngắn và những
người không chuyên trách thường xuyên, làm việc có tính chất kiêm nhiệm thì không
được xếp theo thang lương 6 bậc và hưởng phụ cấp thâm niên đặc biệt, mà chỉ được
áp dụng phụ cấp truyền nhiễm độc hại theo tinh thần nghị định số 59-CP ngày
26-10-1960 của Hội đồng Chính phủ .
A. THANG
LƯƠNG VÀ NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG.
1. Thang lương: Công
nhân nhà xác bệnh viện, bể ướp xác Viện giải phẩu được xếp theo thang lương của
công nhân phục vụ sự nghiệp công cộng 6 bậc bội số 1,9; mức lương bình thường
khởi điểm 35 đồng, tối đa 66đ50, nóng có hại khởi điểm 40 đồng, tối đa 76 đồng,
khung bậc xếp từ bậc 3 đến bậc 6. Cụ thể như sau:
Công việc
|
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
Bậc 4
|
Bậc 5
|
Bậc 6
|
Bình thường
Nóng có hại
|
35đ
40đ
|
39đ80
45đ50
|
45đ20
51đ70
|
51đ40
58đ80
|
58đ50
66đ80
|
66đ50
76đ00
|
2. Nguyên tắc xếp lương:
a) Xếp theo lương ngày, ngày nào
làm việc trực tiếp với môi trường độc hại thì được hưởng mức lương độc hại,
ngày nào làm việc ở môi trường bình thường thì được hưởng mức lương bình thường.
Ví dụ: công nhân nhà xác xếp lương bậc 3, trong tháng có 16 ngày tiếp xúc với
môi trường độc hại, 10 ngày môi trường bình thường thì được hưởng lương chính
như sau:
51đ70 x 16
|
+
|
45đ20 x 10
|
=
|
49đ19
|
26
|
26
|
b) Công nhân nhà xác bệnh viện
và bể ướp xác Viện giải phẩu trước đây và hiện nay còn xếp theo bảng lương hộ
lý, y công, hành chính, tạp vụ dưới 45đ20 thì nay được xếp vào bậc 3: bình thường
45đ20, có hại 51đ70.
Những công nhân có mức lương
trên 45đ20 khi chuyển sang xếp theo thang lương mới thì áp dụng nguyên tắc xếp
theo kế cận với bậc trên, ví dụ: một công nhân có mức lương cũ 50 đồng nay xếp
vào bậc 4 bình thường 51đ40, có hại 58đ80, một công nhân có mức lương cũ 56 đồng
nay xếp vào bậc 5, bình thường 58đ50, có hại 66đ80.
Những công nhân có mức lương cũ
47đ hiện nay công tác tốt, có hiệu suất rõ rệt, an tâm với nhiệm vụ của mình
thì đều được chuyển sang xếp vào bậc 4 bình thường 51đ40, có hại 58đ80. Nhưng nếu
công tác bình thường thì tạm thời giữ nguyên lương cũ trong thời gian tối đa 6
tháng; nếu có tiến bộ thì chuyển lên 51đ40; nếu không tiến bộ thì xếp xuống
mức 45đ20 để bảo đảm cho thang lương được thống nhất.
Trong thời gian còn giữ nguyên
lương cũ 47đ thì những ngày làm việc ở môi trường độc hại hưởng mức lương
51đ70.
c) Khi ốm đau đựơc hưởng trợ cấp
theo tỷ lệ % lương, bằng cách lấy mức lương bình quân của 3 tháng liền với khi ốm
đau bao gồm: lương chính và phụ cấp khu vực (nếu có), không kể phụ cấp thâm
niên và phụ cấp theo nghị định số 59-CP, để tính trợ cấp theo chế độ bảo hiểm
xã hội.
Ví dụ: một công nhân nhà xác xếp
lương bậc 3, trong 3 tháng 1, 2, 3 năm 1971 làm việc trong những điều kiện khác
nhau: tháng 1 có mức lương 45đ20, tháng 2 có mức lương 48đ60, tháng 3 có mức
lương 51đ70, mức lương bình quân trong 3 tháng của công nhân nói trên là:
(45đ20 + 48đ60
+ 51đ70)
|
=
|
48đ50
|
3
|
d) Khi đi học được hưởng lương
theo tỷ lệ % của những ngày làm việc ở môi trường bình thường.
B. VỀ PHỤ CẤP
THÂM NIÊN ĐẶC BIỆT.
1. Thời gian được tính thâm
niên đặc biệt:
a) Thời gian thâm niên được tính
để hưởng phụ cấp kể từ ngày thật sự làm việc ở các nhà xác bệnh viện, bể ướp
xác Viện giải phẩu dưới chế độ ta, thời gian làm việc dưới chế độ đế quốc không
tính. Cụ thể là người làm việc ở nhà xác bệnh viện của ta từ thời kháng chiến
chống Pháp được tính từ ngày 02-9-1945. Người mới làm việc từ sau ngày tiếp quản
(20-7-1954) thì tính kể từ ngày thực sự làm việc ở nhà xác bệnh viện và Viện giải
phẩu.
b) Thời gian thâm niên được tính
kể từ ngày người công nhân viên chức chính thức nhận công tác nhà xác bệnh viện
và bể ướp xác Viện giải phẩu (không kể thời gian làm những nghề khác). Những
ngày lẻ trong tháng bắt đầu công tác được tính tròn một tháng.
c) Trường hợp là công nhân, viên
chức trong biên chế trước đã có thời gian công tác trong nghề, sau được cử đi
làm công tác khác nay lại trở lại nghề, thì được cộng thời gian trước và sau lại
để tính thâm niên (thời gian làm công tác khác không tính).
d) Những người phủ động, tạm tuyển
nếu đã làm việc lâu năm cho nhà xác bệnh viện, bể ướp xác Viện giải phẩu mà được
tuyển vào biên chế chính thức thì thời gian thâm niên được tính kể từ ngày bắt
đầu nhận công tác nói trên.
2. Mức phụ cấp thâm niên đặc
biệt:
Mức phụ cấp cụ thể như sau:
Thâm niên nghề
|
Tỷ lệ phụ cấp
|
Từ trên 3 năm đến
6 năm
|
5% lương
cấp bậc
|
- 6 – 9 -
|
8% -
|
- 9 – 12
-
|
11%
|
- 12 năm
trở đi
|
15% -
|
3. Cách tính phụ cấp thâm
niên đặc biệt:
a) Tiền phụ cấp sẽ tính và phát
thống nhất trong đơn vị mỗi năm 4 kỳ vào cuối mỗi quý.
Trường hợp thời hạn thâm niên
cao hơn vừa đủ vào giữa quý thì cách tính như sau:
- Lần trước được lĩnh phụ cấp, nếu
đủ thâm niên từ tháng nào trong quý thì phụ cấp sẽ tính từ tháng đó.
- Từ lần sau, khi đủ thời hạn
thâm niên để tính tỉ lệ phụ cấp cao hơn, thì những tháng chưa đủ thâm niên để
tính theo tỷ lệ cao, vẫn hưởng theo tỷ lệ cũ, còn những tháng sau trong quý ấy
được tính theo tỷ lệ cao. Ví dụ:
Anh A hết tháng 7-1970 được đủ 3
năm thâm niên thì quý III năm 1970 sẽ lĩnh phụ cấp thâm niên hai tháng 8 và 9.
Đến hết tháng 7-1973, anh A được
đủ 6 năm thâm niên thì quý III năm 1973, phụ cấp thâm niên của anh A sẽ
tính: tháng 7-1973 với mức phụ cấp 5%, tháng 8 và 9-1973 mức phụ cấp là 8%.
b) Những người trong thời gian
được giữ chênh lệch lương cũ, phụ cấp thâm niên vẫn được tính, nhưng trên cơ sở
mức lương của bậc thấp hơn trong tháng lương mới.
Ví dụ: người được giữ nguyên
lương cũ 47 đồng thì phụ cấp thâm niên tính theo mức lương của 45đ20.
c) Trường hợp ốm đau phải đi điều
trị, điều dưỡng hay đi học bổ túc ngắn ngày hoặc điều động làm công tác đột xuất
dưới 6 tháng thì vẫn được tính phụ cấp thâm niên, trên 6 tháng không được tính.
d) Những công nhân, viên chức
thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên đặc biệt nếu được điều động sang
công tác không có phụ cấp thâm niên hoặc được cử đi học dài hạn và cắt biên chế
ở cơ quan, đơn vị thì thôi không được hưởng phụ cấp thâm niên từ tháng được điều
động. Nếu trong tháng đó làm được 15 ngày trở lên thì được tính tròn một tháng
để hưởng phụ cấp thâm niên, nếu làm việc dưới 15 ngày thì không tính.
e) Phụ cấp thâm niên tính theo tỉ
lệ lương cấp bậc làm việc trong điều kiện bình thường, không tính theo tỷ lệ
lương khi ốm đau, ngừng việc hay đi làm công tác xã hội khác.
C. PHỤ CẤP
TRUYỀN NHIỄM ĐỘC HẠI.
Công nhân nhà xác bệnh viện, bể
ướp xác Viện giải phẩu vẫn tiếp tục được hưởng mức phụ cấp truyền nhiễm độc hại
như đã quy định trong nghị định số 59-CP ngày 26-10-1960 của Hội đồng Chính phủ
theo các mức hiện hành.
II. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH
1. Khi nhận được thông tư này,
cơ quan, đơn vị có đối tượng được hưởng chế độ lương 6 bậc bội số 1,9 phụ cấp
thâm niên đặc biệt cần tổ chức giải thích cho mọi người hiểu rõ về mục đích, ý
nghĩa của chính sách đãi ngộ, thấy được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và của
ngành để nâng cao trách nhiệm hơn nữa trong công tác.
2. Trước khi thực hiện, các cơ
quan, đơn vị cần tiến hành xác định chế độ lương cấp bậc, phụ cấp thâm niên đặc
biệt cho đối tượng trên theo quy định ở mục I tiết A và B để đương sự được hưởng
quyền lợi chính đáng theo cấp bậc ngành nghề của mình. Việc xếp lương do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xét, ra quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, đồng thời
báo cáo cho Bộ (nếu là đơn vị trực thuộc), do Ủy ban hành chính địa phương (nếu
là đơn vị y tế địa phương).
3. Khi được hưởng phụ cấp thâm
niên đặc biệt, mỗi người sẽ được cấp một sổ. Để thực hiện việc cấp sổ, mọi người
phải làm bản tự khai quá trình công tác trong nghề. Sau khi đã thẩm tra và xác
minh lời khai là đúng, cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định về tỷ lệ phụ
cấp thâm niên và chứng thực vào sổ phụ cấp thâm niên đặc biệt để cấp cho
người được hưởng (mẫu sổ phụ cấp và bản tự khai có hướng dẫn riêng, kèm
theo).(1)
4. Những người có thời gian thâm
niên nghề tương đối lâu nhưng chưa xác định được rõ ràng, chính xác thì chỉ xét
định tỉ lệ phụ cấp cho những thời gian đã rõ ràng, còn thời gian chưa rõ sẽ xét
giải quyết sau.
5. Hàng quý khi cấp phát tiền phụ
cấp thâm niên đặc biệt, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, bệnh viện sẽ ký và đóng dấu
vào sổ, khi điều động công tác, công nhân, viên chức được mang sổ thâm niên đặc
biệt đi theo.
6. Để Bộ có thể theo dõi, rút
kinh nghiệm việc thi hành chế độ lương và phụ cấp thâm niên đặc biệt đối với
công nhân nói trên, sau khi đã cấp phát phụ cấp lần đầu, các cơ quan, đơn vị, bệnh
viện làm báo cáo về Bộ (có mẫu kèm theo).(1)
7. Thông tư này quy định một số
điểm vừa có tính chất cụ thể vừa có tính chất nguyên tắc chung, các sở, Ty y tế,
các bệnh viện, Viện và trường Đại học y khoa sẽ căn cứ vào thông tư này và các
văn bản hiện hành như đã ghi rõ ở trên, để áp dụng cụ thể cho cơ quan, đơn vị,
bệnh viện có loại đối tượng công nhân trên.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Trong khi thi hành nếu có khó
khăn, trở ngại gì hoặc có điểm nào chưa rõ,các đơn vị phản ảnh cho Bộ biết để
giải quyết.
(1) Không đăng bản mẫu.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Thắng
|