BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23/1998/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 2 năm 1998
|
THÔNG TƯ
SỐ 23/1998/TT-BGTVT BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH THỜI GIỜ
LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI LÀM VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐỘC HẠI
ĐẶC BIỆT TRONG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Quy định thời giờ làm việc và thời giờ
nghỉ ngơi đối với những người làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận
tải đường sắt
Thi hành Điều 80 của Bộ Luật Lao
động, và Điều 12 của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi; Sau khi có ý kiến thoả thuận tại công văn số
259/LĐTBXH-BHLĐ ngày 24 tháng 01 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
Bộ Giao thông vận tải quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với
những người làm các công việc có tính chất đặc biệt trong các doanh nghiệp, tổ
chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vận tải đường sắt như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Trong những Thông tư này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau
- Chế độ làm việc theo ban là chế
độ người lao động luân phiên thay nhau làm việc liên tục cả ban ngày và ban
đêm, kể cả ngày nghỉ hàng tuần và ngày lễ để thực hiện các công việc theo yêu cầu
của vận tải đường sắt và bảo đảm cho người lao động có đủ thời giờ để nghỉ ngơi
theo quy định của pháp luật lao động.
- Lên ban là độ dài thời gian
quy định người lao động có mặt tại nơi làm việc trong một ngày để thực hiện
công việc được giao, bao gồm thời gian chuẩn bị, thời gian tác nghiệp, thời
gian thường trực nghỉ tại chỗ và thời gian kết thúc công việc theo quy định của
công nghệ vận tải đường sắt.
- Xuống ban là độ dài thời gian
quy định nghỉ sau khi hết ban để chuyển sang ban sau.
- Chế độ làm việc trên đoàn tàu
là chế độ người lao động luân phiên thay nhau làm việc liên tục trên đoàn tàu để
đảm bảo hành trình chạy tàu và có đủ thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động theo
quy định của pháp luật lao động.
- Hành trình chạy tàu là thời
gian đoàn tàu chạy từ ga xuất phát đến ga quay đầu theo biểu đồ chạy tàu và bao
gồm cả thời gian tác nghiệp cần thiết tại ga xuất phát, ga quay đầu theo quy định
của công nghệ vận tải đường sắt.
- Thời giờ thực hiện công việc cần
thiết thực tế trong ngày (24 giờ liên tục) là thời giờ được xác định căn cứ vào
nhiệm vụ khối lượng công việc, định mức lao động trung bình tiên tiến của doanh
nghiệp, kể cả thời giờ chuẩn kết và không bao gồm thời giờ thường trực nghỉ tại
chỗ trong ban của người lao động.
2. Xác định chế độ thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Căn cứ vào tính chất liên tục hoặc
không liên tục và nhiệm vụ khối lượng nhiều hoặc ít của công việc, người sử dụng
lao động xác định thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày để
bố trí thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cụ thể phù hợp cho từng chức danh
làm các công việc có tính chất đặc biệt theo chế độ ban, chế độ làm việc trên
đoàn tàu quy định tại Thông tư này và phải có ý kiến tham gia của tổ chức công
đoàn trước khi thực hiện.
II- THỜI GIỜ
LÀM VIỆC - THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
A. CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC THEO BAN
1. Đối tượng áp dụng
- Công nhân khám, chữa, chỉnh bị
dầu máy, toa xe, tại các trạm đầu máy, toa xe và công nhân cấp nhiên liệu, vật
liệu, nước cho đầu máy, toa xe;
- Nhân viên điều hành, quản lý đầu
máy, toa xe phục vụ tại các trạm đầu máy, toa xe, trạm công tác trên tàu;
- Điều độ ga, điều độ tại các
trung tâm;
- Trực ban, trưởng đồn, gác ghi,
móc nối, dẫn máy;
- Nhân viên kiểm tra hàng hoá,
toa xe, phục vụ hành khách, vận chuyển hàng hoá, nhân viên bảo vệ tại các ga,
trạm;
- Công nhân vệ sinh toa xe;
- Công nhân gác đường ngang;
- Công nhân tuần, gác, bảo vệ cầu,
hầm, đường sắt;
- Công nhân thông tin, tín hiệu,
điện thường trực tại các ga, trạm và các cung nguồn, tổng đài.
2. Thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi
a) Các chức danh làm các công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, có khối lượng nhiều, liên tục ngày đêm,
thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày là 24 giờ thì:
- Lên ban không quá 6 giờ, xuống
ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban.
b) Các chức danh làm việc tại những
nơi có khối lượng công việc nhiều, bận rộn liên tục ngày đêm có thời giờ thực
hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày là 24 giờ và phải mất từ 1 đến 2 giờ
để làm nhiệm vụ giao nhận ban thì:
- Lên ban không quá 8 giờ, xuống
ban ít nhất 22 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 22,5 ban, hoặc:
- Lên ban không quá 12 giờ, xuống
ban ít nhất 22 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 15 ban.
c) Các chức danh làm việc tại những
nơi có khối lượng công việc nhiều, liên tục ngày đêm, thời giờ thực hiện công
việc cần thiết thực tế trong ngày là 24 giờ thì:
- Lên ban không quá 8 giờ, xuống
ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban, hoặc:
- Lên ban không quá 12 giờ, xuống
ban ít nhất 22 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 17,5 ban.
d) Các chức danh làm việc tại những
nơi khối lượng công việc tương đối nhiều, nhưng không liên tục, thời giờ thực
hiện công việc cần thiết trong ngày không quá 16 giờ thì:
- Lên ban không quá 8 giờ, xuống
ban ít nhất 10 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 21 ban; người sử dụng lao
động có thể bố trí để người lao động làm 2 ban liên tục sau đó mới thực hiện
nghỉ xuống ban.
đ) Các chức danh làm việc tại những
nơi khối lượng công việc không nhiều, không liên tục, thời giờ thực hiện công
việc cần thiết thực tế trong ngày không quá 12 giờ thì:
- Lên ban không quá 12 giờ, xuống
ban ít nhất 10 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban; người sử dụng lao
động có thể bố trí để người lao động làm 2 ban liên tục sau đó mới thực hiện
nghỉ xuống ban.
e) Các chức danh làm việc tại những
nơi khối lượng công việc ít, không liên tục, thời giờ thực hiện công việc cần
thiết thực tế trong ngày không quá 8 giờ thì:
- Lên ban không quá 16 giờ, xuống
ban ít nhất 8 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban; người sử dụng lao động
có thể bố trí để người lao động làm 3 ban liên tục sau đó mới thực hiện nghỉ xuống
ban.
3. Thời giờ làm thêm trong 1
tháng không quá 39 giờ đối với các chức danh làm các công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm quy định tại điểm a khoản 2 mục A phần II và không quá 52 giờ
đối với các chức danh làm các công việc quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2
mục A phần II của Thông tư này.
- Thời giờ làm thêm trong một
năm không quá 200 giờ.
B. CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC TRÊN ĐOÀN TÀU
1. Đối tượng áp dụng
- Tài xế, phụ tài xế;
- Trưởng tàu khách, trưởng tàu
hàng;
- Nhân viên trên tàu bao gồm
nhân viên phục vụ, áp tải, bảo vệ, giao nhận hàng hoá, thiết bị trên tàu.
2. Thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi
a) Đối với tài xế, phụ tài xế:
thời giờ làm việc không quá 12 giờ trong một ngày, không quá 156 giờ trong một
tháng. Thời giờ làm thêm trong một tháng không quá 39 giờ, trong một năm không
quá 200 giờ.
b) Đối với trưởng tàu khách, trưởng
tàu hàng và nhân viên trên tàu: thời giờ làm việc không quá 12 giờ trong một
ngày, không quá 208 giờ trong một tháng. Thời giờ làm thêm trong một tháng
không quá 52 giờ, trong một năm không quá 200 giờ.
c) Thời giờ nghỉ sau một hành
trình chạy tàu để chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo ít nhất là 12 giờ.
Trường hợp do yêu cầu của biểu đồ chạy tàu, thời giờ nghỉ giữa hai hành trình
làm việc có thể ngắn hơn nhưng tối thiếu cũng phải bằng thời giờ làm việc của
hành trình trước liền kề.
d) Thời giờ nghỉ giữa hai hành
trình chạy tàu nếu phải thực hiện ở trên tàu hoặc khi nhận việc phải chờ đợi,
phải di chuyển đến địa điểm khác, những thời giờ đó không coi là thời giờ làm
việc.
đ) ở những khu đoạn ngắn, đầu
máy dồn và những đoàn tàu thực hiện thay phiên (nghỉ giữa hai hành trình chạy
tàu) ở trên tàu thì người sử dụng lao động có thể áp dụng chế độ làm việc theo
ban như quy định tại khoản 2 mục A phần II Thông tư này.
e) Trong mọi trường hợp tàu bị
trở ngại, sự cố... trách nhiệm của các chức danh làm việc trên tàu phải đưa
đoàn tàu về nơi quy định và chỉ khi bàn giao xong đoàn tàu mới thực hiện xuống
nghỉ.
C. NGHỈ HÀNG
TUẦN, NGHỈ HÀNG NĂM, NGHỈ KHÁC
Các chức danh làm việc theo chế
độ ban và chế độ trên đoàn tàu quy định tại mục A và B phần II Thông tư này được
nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ lễ và những ngày nghỉ được hưởng lương khác
theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật
Lao động.
D. MỘT SỐ QUY ĐỊNH
KHÁC
1. Đối với một số công việc
không thể rời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải bố trí người lao động
ăn, nghỉ tại chỗ để đảm bảo công việc.
2. Người sử dụng lao động phải bố
trí để bảo đảm nơi ăn, nghỉ đối với các chức danh mà khi thường trực, khi xuống
ban, ăn, nghỉ phải thực hiện tại nơi làm việc hoặc trên tàu.
3. Trong những trường hợp khẩn cấp
như thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ, sự cố giao thông người sử dụng lao động được
quyền huy động lao động để khắc phục hậu quả mau chóng khôi phục giao thông.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Người sử dụng lao động trong
các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vận tải đường sắt có
trách nhiệm:
a) Xác định thời giờ thực hiện
công việc cần thiết thực tế trong ngày phù hợp với từng chức danh tại những nơi
làm việc cụ thể và xây dựng biện pháp để thực hiện chế độ làm việc theo ban, chế
độ làm việc trên tàu theo quy định tại Thông tư này.
b) Thông báo trực tiếp cho người
lao động, ghi vào hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và quy định biểu
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong nội quy lao động của doanh nghiệp về chế
độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những văn bản trước đây có nội dung trái
với quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để giải quyết.