CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
161/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG
MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 16 tháng 8 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức.
Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức
nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại
hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và
báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Ưu tiên trong tuyển dụng
công chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động
cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực
lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại
vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông
thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm
vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc
dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này
thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định
tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 7 như sau
“Điều 7. Hội đồng tuyển dụng
công chức
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau
thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban kiểm
tra phiếu dự tuyển; Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn tại vòng 2;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng
phí dự tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm
phỏng vấn (trong trường hợp thi vòng 2 phỏng vấn); kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ
chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để xem xét,
quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8, Điều 9 và Điều 10 thành
Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nội dung, hình thức và
thời gian thi tuyển công chức
Thi tuyển công chức được thực hiện
theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực
hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc
nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3
phần
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi
về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
- xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức
trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời
gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một
trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo
yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1
quy định tại Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo
yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu
cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1
quy định tại Điều này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1)
đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển vào công chức công
tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông
tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định
theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự
tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết
quả cho thí sinh được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực
hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện
như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự
thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc
chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
trong quá trình tổ chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng
không quá 15 ngày.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản
này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập
thí sinh dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng
2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực,
kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển công chức theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có
các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc
thi viết.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp
vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo.
c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc
thi viết): 100 điểm.
d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30
phút, thi viết 180 phút.”
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2
quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc
làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 12 và Điều 13 thành
Điều 12 như sau:
“Điều 12. Nội dung và hình thức
xét tuyển công chức
Xét tuyển công chức được thực hiện
theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của
người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự
tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại khoản 2
Điều này.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng
1, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí
sinh dự phỏng vấn vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức phỏng vấn
vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực,
trình độ chuyên môn của người dự tuyển.
b) Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100.
c) Thời gian phỏng vấn 30 phút.
d) Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả phỏng vấn.”
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại
vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc
làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 quy định
tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không
xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần
sau.”
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 15 như sau:
“Điều 15.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại
chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
cơ quan về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công chức
nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành
kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi
theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc của cơ quan.”
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Tổ chức tuyển dụng
công chức
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
việc tuyển dụng. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức.”
10. Sửa đổi, bổ
sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Thông báo kết quả tuyển
dụng công chức
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận
được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc của bộ phận tham mưu về
tổ chức cán bộ trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên
trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi
thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo
địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị
định này bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo
chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại
khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi
thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người
trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xuất trình bản
chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu
của vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định và nhận quyết
định tuyển dụng.
4. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong
việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát
hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả
trúng tuyển và có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức.
Trường hợp có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng
quy định thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ
quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp
theo.
5. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người
dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của
người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều
này hoặc trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phát sinh
nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng năm tuyển dụng đối với vị trí có yêu cầu về
chuyên ngành đào tạo giống như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký
trong năm tuyển dụng.
Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển
công chức).”
11. Sửa đổi, bổ
sung Điều 19 như sau:
“Điều 19.
Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức
và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức được tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức đối với các trường
hợp sau:
a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm
công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
(không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì
được cộng dồn), gồm:
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập;
Người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu;
Người đang giữ chức danh, chức vụ tại
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức
danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
b) Trường hợp đã là cán bộ, công chức
từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm
người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận công
chức:
a) Khi tiếp nhận vào công chức đối
với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Hội đồng kiểm
tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức;
Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý công chức;
Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
công chức của bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý
công chức;
Các Ủy viên khác là đại diện một số
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức quyết định.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn,
văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển;
Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình
thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem
xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau
thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Hội đồng
kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Khi tiếp nhận vào công chức đối
với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
3. Việc tiếp nhận công chức đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản
lý từ cấp phòng trở lên thì quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển
quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với quy trình về công
tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cơ quan có thẩm quyền quản
lý công chức không phải ban hành quyết định tuyển dụng vào công chức không qua
thi tuyển mà quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng
công chức.
4. Trường
hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức theo quy định tại Nghị định
này được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên
môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc
lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng.”
12. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 và khoản 4 Điều 20 như sau:
“Điều 20. Chế độ tập sự đối với
công chức
2. Thời gian tập sự được quy định
như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế
độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ
không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo
quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối
với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo đúng quy định của pháp luật, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề
đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng
hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 và bổ sung khoản 6 Điều 25
như sau:
“Điều 25. Điều kiện, tiêu chuẩn
xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
3. Trường hợp là công chức cấp xã
thì phải có thời gian làm công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời
gian tập sự, nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn).
6. Việc tiếp nhận cán bộ, công chức
cấp xã để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên thì quy
trình xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức không phải ban
hành quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển mà quyết định tiếp
nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức từ cấp
huyện trở lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã thì
khi điều động, luân chuyển trở lại không phải thực hiện quy trình xét chuyển
theo quy định tại Điều này.”
14. Sửa đổi, bổ
sung điểm a, bổ sung điểm d khoản 3
và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 29 như sau:
“Điều 29. Căn cứ, nguyên tắc,
tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
3. Công chức được đăng ký dự thi
nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được đánh giá, phân loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có
phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật
hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
d) Công chức dự thi nâng ngạch phải
có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Cơ quan quản lý công chức chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham
dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký của người dự thi theo
quy định của pháp luật.”
15. Sửa đổi, bổ
sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Phân công tổ chức thi
nâng ngạch công chức
1. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
a) Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên
viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp
Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng
ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong
các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính
lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Thi nâng ngạch công chức chuyên
ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
Cơ quan quản lý ngạch công chức
chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên
viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
theo quy định tại Nghị định này.
2. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên
viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
Cơ quan quản lý công chức theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có
ý kiến về nội dung đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức
trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban
Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
3. Thi nâng ngạch từ ngạch nhân
viên lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương
đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương
Cơ quan quản lý công chức theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau khi có
ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung
ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
4. Bộ Nội
vụ hướng dẫn cụ thể nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức.”
16. Sửa đổi, bổ
sung Điều 33 và Điều 34 như
sau:
“Điều 33. Môn thi, hình thức, thời
gian thi nâng ngạch
Thi nâng ngạch công chức được thực
hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực
hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thi nâng ngạch công chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính
thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3
phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi
về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
- xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực; chức trách,
nhiệm vụ của công chức theo tiêu chuẩn của ngạch dự thi. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một
trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của ngạch dự
thi. Thời gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo
yêu cầu của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1)
đối với các trường hợp sau:
Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối
với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;
Công chức đang làm việc ở vùng dân
tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số
được cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền;
Có bằng tốt nghiệp là bằng ngoại ngữ
cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
Có bằng tốt nghiệp theo yêu cầu
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi học tập ở nước ngoài
hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông
tin, tin học, toán - tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định
theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi
trở lên cho từng phần thi thì công chức dự thi nâng ngạch được dự thi tiếp vòng
2 quy định tại Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải
thông báo kết quả cho công chức dự thi được biết ngay sau khi làm bài thi trên
máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy
vi tính.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi
thực hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để công chức dự
thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền
tổ chức thi nâng ngạch công chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc
chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để công chức dự thi được biết.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản
này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phải thông báo triệu
tập công chức được dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập thí sinh được dự thi vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng
2.
2. Vòng 2: Thi môn chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Đối với thi nâng ngạch lên
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời gian 08 tiếng và thi
bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30 phút theo yêu cầu của ngạch dự thi với thang
điểm 100 cho mỗi phần thi.
b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên
viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 180 phút theo yêu cầu của ngạch
dự thi với thang điểm 100.
c) Đối với thi nâng ngạch lên cán sự,
chuyên viên hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 120 phút theo yêu cầu của ngạch
dự thi với thang điểm 100.
Điều 34. Xác định người trúng
tuyển, thông báo kết quả thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Xác định người trúng tuyển trong
kỳ thi nâng ngạch công chức
a) Đối với thi nâng ngạch lên
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương phải có tổng kết quả điểm thi môn chuyên
môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 100
điểm trở lên (trong đó điểm thi của phần thi viết đề án và phần thi bảo vệ đề
án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi phần thi), lấy theo thứ tự từ cao xuống
thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch.
Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả điểm thi tại vòng 2 bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì thứ
tự ưu tiên trúng tuyển như sau: người dự tuyển là nữ; người dự tuyển là người
dân tộc thiểu số; người dự tuyển nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm
sinh), trường hợp bằng tuổi nhau thì người có thời gian công tác nhiều hơn là
người trúng tuyển.
Nếu vẫn không xác định được thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định người
trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.
b) Đối với thi nâng ngạch lên
chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc
tương đương phải có kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định
tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên, lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm thi bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì việc xác
định người trúng tuyển được thực hiện như quy định tại điểm a khoản này.
c) Không thực hiện việc bảo lưu kết
quả cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
2. Thông báo kết quả thi nâng ngạch
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải
báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm
thi và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của
công chức dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày thông báo kết quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả bài thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có
trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất
là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản
này.
c) Sau khi thực hiện các quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh
sách công chức trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định
phê duyệt kết quả kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông
báo kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản
lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.
3. Bổ nhiệm
vào ngạch công chức
a) Chậm nhất là 15 ngày sau ngày nhận
được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công
chức trúng tuyển theo quy định.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội).
17. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 48 như sau:
“Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Nội vụ
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, cơ cấu ngạch công chức; ban hành và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế thi tuyển công chức, xét tuyển công chức,
quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch
công chức, quy chế đánh giá công chức, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức
danh lãnh đạo, quản lý.
5. Quản lý về số lượng và cơ cấu ngạch
công chức.
6. Có ý kiến với cơ quan quản lý
công chức việc bổ nhiệm, xếp lương và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.”
18. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 49
như sau:
“Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn,
tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công,
phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; căn cứ ý kiến
của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp
lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương; bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở
xuống.
3. Quyết định danh mục, số lượng vị
trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức theo phân công,
phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Quản lý chương trình bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
6. Ban hành Thông tư quy định mã số,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức thuộc
ngành, lĩnh vực được giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
7. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp được giao quản lý và tổ chức
thi nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều
30 Nghị định này.”
19. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 50 như sau:
“Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn,
tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công,
phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; căn cứ ý kiến
của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp
lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương; bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở
xuống.
3. Quyết định danh mục, số lượng vị
trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức theo phân công,
phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Tổ chức thi nâng ngạch đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện đăng ký dự
tuyển viên chức
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật
viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật viên chức nhưng
không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào
tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hội đồng tuyển dụng
viên chức
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp có số ý kiến bằng
nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển
dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn hoặc
thực hành tại vòng 2;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng
phí dự tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm
phỏng vấn hoặc thực hành; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ
chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để
xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7, Điều 8 và Điều 9 thành
Điều 7 như sau:
“Điều 7. Nội dung, hình thức và
thời gian thi tuyển viên chức
Thi tuyển viên chức được thực hiện
theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực
hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì
thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3
phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi
về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách,
nhiệm vụ của viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi
60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một
trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo
yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1
quy định tại Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo
yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu
cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1
quy định tại Điều này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1)
đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển làm viên chức công
tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông
tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định
theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự
tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông
báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính;
không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực
hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự
thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc
chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
trong quá trình tổ chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm
này nhưng không quá 15 ngày.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản
này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu
tập thí sinh dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng
2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực,
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có
các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc
thực hành hoặc thi viết.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định một trong các hình thức thi: phỏng vấn,
thực hành, thi viết tại vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp
và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng
hình thức thi phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.
c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc
thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.
d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30
phút, thi viết 180 phút.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao
xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối
cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
tuyển dụng viên chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động
cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực
lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại
vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông
thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm
vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Trường hợp người dự thi tuyển
viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này thì chỉ được cộng
điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.”
5. Sửa đổi, bổ sung
Điều 11 và Điều 12 thành Điều 11
như sau:
“Điều 11. Nội dung và hình thức
xét tuyển viên chức
Xét tuyển viên chức được thực hiện
theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của
người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc
làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều
này.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng
1, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu
tập thí sinh tham dự vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức xét vòng
2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn hoặc thực hành để kiểm
tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức phỏng vấn hoặc thực hành tại
vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển.
b) Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được
tính theo thang điểm 100.
c) Thời gian phỏng vấn 30 phút; thời
gian thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức quyết định.
d) Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả phỏng vấn hoặc thực hành.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn hoặc
thực hành quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc
làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này (nếu
có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng
vấn hoặc thực hành vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp người dự xét tuyển
viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này
thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần
sau.”
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng viên chức
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển
viên chức quy định tại Điều 4 Nghị định này và theo yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
được xem xét tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm
công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
(không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì
được cộng dồn), gồm:
Người ký hợp đồng lao động theo
đúng quy định của pháp luật làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
Người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu;
Cán bộ, công chức cấp xã;
Người đang làm việc tại doanh nghiệp
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
b) Người có tài năng, năng khiếu đặc
biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật,
thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống.
c) Trường hợp đã là cán bộ, công chức,
viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng
vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận vào
viên chức
a) Khi xem xét tiếp nhận vào viên
chức đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội
đồng kiểm tra sát hạch. Hội đồng kiểm tra sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức;
Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức;
Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
người của bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức;
Các Ủy viên khác là đại diện một số
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn,
văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển;
Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình
thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau
thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo
cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thống nhất kết quả
tiếp nhận vào viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi quyết định
tuyển dụng theo thẩm quyền.
3. Việc tiếp nhận vào viên chức đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo,
quản lý từ cấp phòng trở lên trong đơn vị sự nghiệp công lập thì quy trình tiếp
nhận vào viên chức quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với
quy trình về công tác bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức không phải ban hành quyết định tiếp
nhận vào viên chức mà quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng
viên chức.
4. Trường hợp người được tuyển dụng,
tiếp nhận vào viên chức theo quy định tại Nghị định này được bố trí làm việc
theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã
đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày
tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì
được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù
hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng.”
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 15 như sau:
“Điều 15.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ
sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện,
số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của
người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển viên chức
nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban
hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc
gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
4. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển tối thiểu là 05 ngày làm việc.”
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Thông báo kết quả tuyển
dụng viên chức
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận
được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức; gửi
thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo
địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định này bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết
quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo
theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các văn
bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu của vị trí tuyển
dụng để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định và ký hợp đồng làm việc.
4. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong
việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng
quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
Trường hợp có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ
không đúng quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng
tiếp theo.
5. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối
với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển
dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại
khoản 4 Điều này hoặc trong trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng năm tuyển dụng đối với vị
trí có yêu cầu về chuyên ngành đào tạo giống như vị trí việc làm mà người dự
tuyển đã đăng ký trong năm tuyển dụng.
Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển viên
chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức
xét tuyển viên chức).”
10. Sửa đổi, bổ
sung Điều 18 như sau:
“Điều 18.
Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc
1. Viên chức được tuyển dụng vào
đơn vị sự nghiệp công lập phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn lần đầu với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức từ đủ 12 tháng đến
36 tháng. Thời gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có) được quy định trong hợp đồng
làm việc xác định thời hạn.
2. Sau khi hết thời hạn của hợp đồng
làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ của viên chức và căn cứ vào nhu cầu
sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định ký tiếp hợp đồng xác định
thời hạn hoặc không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với
viên chức. Trường hợp viên chức ký tiếp hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì
sau khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập xem xét thực hiện việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc
chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
3. Trường hợp viên chức được tuyển
dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, sau khi hết thời hạn của hợp đồng
làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập xem xét, quyết định việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
4. Trường hợp cán bộ, công chức
chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều 58 của Luật viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
5. Bộ Nội vụ quy định mẫu hợp đồng
làm việc.”
11. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, khoản 3, bổ sung khoản 5 Điều
20 như sau:
“Điều 20. Chế độ tập sự đối với
viên chức
2. Thời gian tập sự được quy định
như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học.
Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;
b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;
c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.
3. Thời gian nghỉ sinh con theo chế
độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ
không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo
quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
5. Không thực hiện chế độ tập sự đối
với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo đúng quy định của pháp luật, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề
đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng
hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này.”
12. Bổ sung
khoản 3 Điều 21 như sau:
“Điều 21. Hướng dẫn tập sự
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công
lập không có điều kiện để cử viên chức hướng dẫn người tập sự theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp xem xét, quyết định.”
13. Sửa đổi
điểm b khoản 1, bổ sung khoản 3 Điều 29
như sau:
“Điều 29. Thay đổi chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức
1. Việc thay đổi chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức được thực hiện như sau:
b) Khi thăng hạng từ hạng thấp lên
hạng cao hơn trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Cơ quan, đơn vị cử viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức được cử tham dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp; lưu giữ và quản lý hồ sơ đăng ký của người dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.”
14. Sửa đổi, bổ
sung Điều 30 như sau:
“Điều 30.
Phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức
1. Thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương chuyên viên cao cấp
Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật và sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội
dung đề án.
2. Thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương chuyên viên chính
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ
trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật và sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án.
3. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương cán sự, chuyên viên
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức hoặc phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị tổ chức theo quy định của
pháp luật.
4. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
quy định việc phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam
và của các tổ chức chính trị-xã hội theo quy định của pháp luật.”
15. Bổ sung
khoản 4 Điều 38 như sau:
“Điều 38. Giải quyết thôi việc đối
với viên chức
4. Không thực hiện chế độ thôi việc
đối với các trường hợp sau:
a) Viên chức được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
trong hệ thống chính trị;
b) Viên chức đã có thông báo nghỉ
hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.”
16. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 45 như sau:
“Điều 45. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Bộ Nội vụ
2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển
đội ngũ viên chức; phân công, phân cấp quản lý viên chức; hướng dẫn phương pháp
xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; chiến
lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức; chế độ tiền lương; chính
sách đối với người có tài năng; các quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt
phái, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc,
thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
3. Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức; ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
viên chức, quy chế tổ chức thi thăng hạng, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức; thẩm định chương trình khung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức; quy định việc áp dụng chức danh công chức đối với vị trí việc
làm ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế
hoạch, tài chính và các vị trí việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp và
không hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Có ý kiến với đề nghị của bộ,
ngành, địa phương về bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với
chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương chuyên viên cao cấp.”
17. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 46 như sau:
“Điều 46. Nhiệm vụ và quyền hạn
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn,
tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công,
phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với viên chức; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối
với viên chức tương đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương,
nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức tương đương
chuyên viên chính trở xuống.
2. Quyết định danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên chính đối với viên chức thuộc phạm
vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ quản lý về chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành.
4. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền
tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương cán sự,
chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 30
Nghị định này.”
18. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3, khoản 4, sửa đổi điểm i,
bổ sung điểm m, điểm n khoản 5 Điều 47 như sau:
“Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn
của các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
3. Ban hành Thông tư quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp
viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ.
4. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên cao cấp theo quy định tại Điều 30
Nghị định này.
5. Các bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành bao gồm:
i) Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lao động và xã hội;
chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.
m) Bộ Giao thông vận tải quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giao thông vận tải.
n) Bộ Tài chính quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kế toán.”
19. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 48 như sau:
“Điều 48. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn,
tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công,
phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với viên chức; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối
với viên chức tương đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương,
nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức tương đương
chuyên viên chính trở xuống.
3. Quyết định danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên chính đối với viên chức thuộc phạm
vi quản lý theo hướng dẫn của bộ quản lý về chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương cán sự, chuyên viên đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”
20. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 49 như sau:
“Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị sự nghiệp công lập
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này
còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết định danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
theo quy định của Đảng và của pháp luật;
b) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định cử viên chức tham dự
các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khảo sát và học tập kinh nghiệm ở nước
ngoài theo phân cấp”.
Điều 3. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 6 Điều 1 như sau:
“6. Công việc thừa hành, phục vụ
khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 2 như sau:
“1. Cơ quan hành chính nhà nước ở
trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); ở
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là cấp huyện).”
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Các công việc không thực
hiện ký hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Không thực hiện việc ký hợp đồng
lao động đối với các đối tượng sau:
a) Những người làm công việc chuyên
môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định là công chức trong các cơ
quan hành chính hoặc là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên.
b) Những người làm bảo vệ ở các cơ
quan, đơn vị: Văn phòng Chính phủ, Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị
như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ
hải quan.
c) Lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền
của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung,
hình thức tuyển dụng đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.”
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Điều kiện, thẩm quyền ký hợp đồng
lao động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Điều kiện ký hợp đồng lao động
Phải có nhu cầu về các công việc
quy định tại Điều 1 Nghị định này phù hợp với vị trí việc làm của cơ quan, đơn
vị đã được phê duyệt.
b) Thẩm quyền ký hợp đồng lao động
Đối với các cơ quan hành chính: Người
đứng đầu cơ quan hành chính mà cơ quan hành chính này được xác định là đầu mối
được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người
có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. Trường hợp người có thẩm quyền này không thực
hiện trực tiếp ký hợp đồng lao động thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người
đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng lao động hợp đồng là người có
thẩm quyền ký hợp đồng lao động.”
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Kinh phí thực hiện
1. Đối với cơ quan hành chính thì
kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này do
ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài
quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này
được lấy từ nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.”
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
2. Đối với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ
chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày ban hành Nghị định này
thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu
không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý khi tuyển dụng, sử dụng,
quản lý công chức, viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện
đúng quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan. Trường hợp
phát hiện có vi phạm thì hủy bỏ các quyết định, văn bản đã ban hành và xử lý
người có hành vi vi phạm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
(Kèm theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………………,
ngày ….. tháng ….. năm ………
(Dán
ảnh 4x6)
(3)
|
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Vị trí dự tuyển(1):
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
Đơn vị dự tuyển(2):
………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
|
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:……………………………. Ngày,
tháng, năm sinh:……………..
|
Nam
□
|
Nữ
□
|
Dân tộc:…………………………….. Tôn
giáo:……………………………………………………………
Số CMND hoặc Thẻ căn cước công
dân:………………… Ngày cấp: …………… Nơi cấp:………..
Số điện thoại di động để báo
tin:……………………………………. Email:…………………………
|
Quê
quán:………………………………………………………………………………………………….
|
Hộ khẩu thường
trú:………………………………………………………………………………………
|
Chỗ ở hiện nay (để báo tin):…………………………………………………………………………….
|
Tình trạng sức khỏe:………………………,
Chiều cao:……………., Cân nặng:……………….. kg
|
Thành phần bản thân hiện
nay:…………………………………………………………………………
|
Trình độ văn
hóa:…………………………………………………………………………………………
|
Trình độ chuyên môn: ………………………………………Loại
hình đào tạo:………………………
|
II. THÔNG TIN ĐÀO TẠO
Ngày,
tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên
trường, cơ sở đào tạo cấp
|
Trình
độ văn bằng, chứng chỉ
|
Số
hiệu của văn bằng, chứng chỉ
|
Chuyên
ngành đào tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành
đào tạo
|
Hình
thức đào tạo
|
Xếp
loại bằng, chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. MIỄN THI NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
(Thí sinh thuộc diện miễn thi ngoại
ngữ, tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi ngoại ngữ do:
……………………………………………………………………………
Miễn thi tin học do:
………………………………………………………………………………..
IV. ĐĂNG KÝ DỰ THI MÔN NGOẠI NGỮ
(Thí sinh lựa chọn và ghi rõ đăng
ký thi một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức hoặc ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Thí sinh được miễn thi môn ngoại ngữ
không phải điền thông tin ở mục này).
Đăng ký dự thi ngoại ngữ:
………………………………………………………………………..
V. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN (nếu
có)
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Tôi xin cam đoan những lời khai
trên của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ
hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi
sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại cơ quan
tuyển dụng./.
|
NGƯỜI
VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi đúng vị trí việc làm đăng
ký dự tuyển;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng;
(3) Người viết phiếu tích dấu X vào
ô tương ứng ô Nam, Nữ.