KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1278/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng Kiểm toán nhà
nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm
toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1817/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, công chức, viên chức, người
lao động Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để b/c);
- Chủ tịch Quốc hội (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch Quốc hội (để b/c);
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
- Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Đảng uỷ KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TNCS HCM KTNN;
- Lưu: VT, TK-TH.
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1278/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 7
năm 2016 của Tổng KTNN)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết
công việc của Kiểm toán nhà nước (sau đây viết tắt là KTNN).
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc KTNN chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. KTNN làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành
thống nhất, thông suốt của Tổng KTNN đối với các lĩnh vực công tác của KTNN; mọi
hoạt động của KTNN đều phải tuân theo quy định của pháp luật và của KTNN.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề
cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân.
Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một đơn vị thực hiện, trường hợp
công việc liên quan đến nhiều đơn vị thì giao một đơn vị chủ trì và chịu trách
nhiệm. Công việc được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu
trách nhiệm chính về công việc được giao.
3. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được
phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy
định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của KTNN,
của đơn vị, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao
đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của KTNN.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Mục 1. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Tổng Kiểm toán nhà
nước
1. Trách nhiệm giải quyết công việc:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện KTNN
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật
KTNN.
b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm
toán, báo cáo tình hình công tác trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chịu trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ về các
công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của KTNN và tình hình liên
quan đến KTNN.
c) Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức
khác để giải quyết các công việc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN hoặc
để thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác yêu cầu.
d) Phân công công việc cho các Phó Tổng KTNN;
phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện một số
công việc cụ thể theo quy định; khi Tổng KTNN vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Tổng
KTNN thay Tổng KTNN điều hành và giải quyết công việc của KTNN.
đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
hoạt động của KTNN, hoạt động của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc thực hiện
pháp luật, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
KTNN;
e) Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề
nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định
trong Hiến pháp, Luật KTNN, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu thực hiện.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công
cho Phó Tổng KTNN nhưng Tổng KTNN thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung có
tính chất cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Tổng KTNN được phân công vắng mặt;
những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng KTNN trở lên nhưng các Phó Tổng KTNN
có ý kiến khác nhau.
d) Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký văn bản giải
quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.
đ) Quyết định công tác tổ chức và cán bộ.
e) Trong trường hợp cần thiết,
Tổng KTNN quyết định điều chỉnh, hủy bỏ quyết định của Phó Tổng KTNN khi xét thấy
không đúng quy định pháp luật hoặc không đúng với chỉ đạo của Tổng KTNN.
3. Những việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo
KTNN trước khi quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
KTNN.
b) Chương trình công tác năm, kế hoạch xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về KTNN trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình cơ quan có
thẩm quyền hoặc trước khi Tổng KTNN ký ban hành.
c) Các Đề án do KTNN xây dựng.
d) Kế hoạch kiểm toán hàng năm; thành lập Hội đồng
kiểm toán.
đ) Chương trình, dự án quan trọng của KTNN.
e) Công tác tổ chức, cán bộ trình Ban cán sự.
g) Đề xuất ký kết và tham gia các điều ước quốc
tế, kế hoạch thực hiện cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KTNN.
h) Những vấn đề quan trọng khác Tổng KTNN thấy cần
bàn bạc tập thể trước khi quyết định.
4. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận
tập thể, đơn vị chủ trì nội dung chủ động phối hợp với Văn phòng KTNN lấy ý kiến
bằng văn bản của các Phó Tổng KTNN, tổng hợp trình Tổng KTNN. Sau khi các Phó Tổng
KTNN có ý kiến, Tổng KTNN là người quyết định cuối cùng.
Điều 4. Phó Tổng Kiểm toán
nhà nước
1. Phó Tổng KTNN giúp Tổng KTNN thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Tổng KTNN và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về nhiệm
vụ được phân công.
2. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Các Phó Tổng KTNN được Tổng KTNN phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số đơn vị và được nhân danh Tổng
KTNN khi giải quyết các công việc được phụ trách; chịu trách nhiệm trước Tổng
KTNN và trước pháp luật về những quyết định của mình; những vấn
đề quan trọng phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Tổng KTNN trước khi quyết định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Tổng KTNN phân công.
3. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chỉ đạo việc thực hiện công
tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý của
KTNN, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản
quản lý khác thuộc phạm vi được phân công.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định
của Tổng KTNN trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần
sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc
được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Tổng
KTNN khác thì chủ động trực tiếp phối hợp để giải quyết.
4. Những vấn đề Phó Tổng KTNN báo cáo hoặc xin ý kiến Tổng
KTNN trước khi quyết định
a) Những vấn đề thuộc về chủ trương, chính sách
mà pháp luật chưa quy định; những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến tình hình
kinh tế, xã hội của đất nước và hoạt động của KTNN.
b) Những công việc được Tổng
KTNN phân công phụ trách, mỗi tháng 01 lần Phó Tổng KTNN báo cáo với Tổng KTNN
để giải quyết công việc.
c) Những vấn đề bất thường, nhạy
cảm liên quan đến hoạt động kiểm toán, Phó Tổng KTNN phải báo cáo kịp thời với
Tổng KTNN để giải quyết.
d) Những vấn đề lớn có
ý kiến khác nhau giữa KTNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
những vấn đề thể hiện quan điểm, nguyên tắc của KTNN.
đ) Những vấn đề giữa
các Phó Tổng KTNN còn có ý kiến khác nhau liên quan đến
lĩnh vực, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
e) Những vấn đề quan trọng
khác khi Phó Tổng KTNN thấy cần thiết hoặc khi Tổng KTNN yêu cầu.
g) Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công
tác tháng và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng
KTNN.
Điều 5. Thủ trưởng các đơn vị
Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc KTNN là người đứng đầu Văn phòng KTNN, Văn phòng Đảng - Đoàn
thể, các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm Lãnh đạo, quản lý, điều hành
đơn vị và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN, trước pháp luật về việc quản lý, điều
hành đơn vị và có trách nhiệm sau:
1. Chủ động tổ chức
thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
2. Điều hành đơn
vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của KTNN, thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở; xây dựng
và thường xuyên củng cố mối quan hệ công tác với cấp ủy, chính quyền địa phương
và các đơn vị được kiểm toán; ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy
chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của KTNN.
3. Thực hiện công
tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN.
4. Phân công nhiệm
vụ, quản lý, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về việc
thực hiện các nhiệm vụ đã phân công cho Phó Thủ trưởng đơn vị, lãnh đạo cấp
phòng, công chức, viên chức và người lao động.
5. Uỷ quyền cho một
Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường hợp đi
công tác ngoài kế hoạch công tác đã được phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng từ
02 ngày làm việc trở xuống thì phải báo cáo Phó Tổng KTNN phụ trách đơn vị, từ
03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng KTNN; đồng thời thông báo cho Chánh
Văn phòng KTNN biết.
6. Phối hợp với
Thủ trưởng đơn vị khác để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của KTNN.
7. Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng; sử dụng đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN; quản lý công chức,
viên chức, người lao động trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN và trước
pháp luật khi để xảy ra vi phạm chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
quy định của KTNN.
8. Phối hợp và tạo
điều kiện thuận lợi để tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của đơn vị hoạt động
có hiệu quả, đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công chức, viên chức, người
lao động.
9. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tổng KTNN giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Tổng
KTNN ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo KTNN và
phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo KTNN và trước pháp luật về nội
dung được ủy quyền.
Điều 6. Phó thủ trưởng đơn vị
1. Phó Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc KTNN bao gồm Phó Vụ trưởng, Phó Kiểm toán trưởng, Phó
Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Phó Chánh văn phòng Đảng - Đoàn thể, Phó Tổng
biên tập Báo Kiểm toán, Phó giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán
Nhà nước. Phó Thủ trưởng các đơn vị giúp Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, điều hành một
số lĩnh vực công tác của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và
trước pháp luật về việc thực hiện công việc được phân công hoặc ủy quyền.
2. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng đơn vị
a) Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ
trách.
b) Phân công nhiệm
vụ và tham gia đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các Phòng được phân
công phụ trách; trong trường hợp cần thiết có thể phân công nhiệm vụ cụ thể cho
lãnh đạo và công chức, viên chức, người lao động thuộc Phòng được phân công phụ
trách.
c) Phối hợp với
Phó Thủ trưởng khác trong đơn vị giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với
Thủ trưởng đơn vị những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau giữa các Phó Thủ trưởng.
d) Thay mặt Thủ
trưởng đơn vị trong việc quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc KTNN
trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị.
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ trưởng đơn vị giao.
Điều 7. Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng và các chức danh tương đương
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của
Trưởng phòng
a) Trưởng phòng các đơn vị chịu trách nhiệm quản
lý, điều hành hoạt động chung của Phòng, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách (nếu có) và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao của phòng.
c) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và
đánh giá kết quả thực hiện các công việc giao cho Phó trưởng phòng và các công
chức, viên chức, người lao động thuộc phòng; ủy quyền cho một phó phòng phụ
trách phòng khi vắng mặt.
d) Phối hợp với các phòng khác trong đơn vị để
giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn
vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ của Phòng và các vấn đề vượt
quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phòng.
đ) Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ của Phòng
và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị.
2. Phó Trưởng phòng các đơn vị thuộc KTNN giúp
Trưởng phòng quản lý hoạt động của Phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; trực
tiếp thực hiện một số công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và
các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, Lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.
Điều 8. Công chức, viên chức,
người lao động
1. Công chức,
viên chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về công chức, viên chức và các văn bản có liên quan.
2. Công chức,
viên chức, người lao động có các trách nhiệm sau:
a) Chấp hành
nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng
thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất
lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao.
b) Phối hợp với
công chức, viên chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc;
báo cáo Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện
nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát
sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Chủ động
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
d) Thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan,
đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
Mục 2. QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9.
Quan hệ công tác của Lãnh đạo KTNN
1. Tổng KTNN
thông tin kịp thời cho các Phó Tổng KTNN về các quan điểm, chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của
KTNN.
Tổng KTNN chỉ đạo
sự phối hợp giữa các Phó Tổng KTNN theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục,
quy trình giải quyết công việc của KTNN và phân công Phó Tổng KTNN giải quyết
các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Tổng KTNN sẽ trực
tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó Tổng KTNN. Khi
thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật đối với Thủ trưởng đơn vị, Tổng KTNN tham khảo ý kiến của
Phó Tổng KTNN trực tiếp phụ trách đơn vị đó.
2. Phó Tổng KTNN
chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được
phân công. Khi Tổng KTNN điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Tổng KTNN thì các
Phó Tổng KTNN bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho
nhau và báo cáo Tổng KTNN.
3. Các Phó Tổng
KTNN phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công
việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Tổng KTNN khác
phụ trách thì Phó Tổng KTNN chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Tổng
KTNN đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Tổng
KTNN quyết định.
Điều 10.
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN với Thủ trưởng đơn vị
1. Định kỳ 06
tháng một lần hoặc theo yêu cầu, Lãnh đạo KTNN làm việc với Thủ trưởng đơn vị
theo lĩnh vực phụ trách và các bộ phận có liên quan.
2. Thủ trưởng đơn
vị chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tổng KTNN và Phó Tổng KTNN phụ trách. Trong
quá trình giải quyết công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Tổng
KTNN phụ trách đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó Tổng
KTNN nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Tổng KTNN.
3. Thủ trưởng đơn vị báo cáo kết quả công tác và đề xuất với Lãnh đạo KTNN những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế
hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ được giao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Ngoài kế hoạch công tác,
trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng đơn vị và Phó thủ trưởng đơn vị trực tiếp
báo cáo Tổng KTNN việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Điều 11.
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN với Ban cán sự Đảng KTNN
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN với Ban cán
sự Đảng KTNN thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của
Ban cán sự Đảng KTNN.
Điều 12.
Quan hệ giữa Lãnh đạo KTNN với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của
KTNN
1. Quan hệ giữa Lãnh đạo KTNN với Đảng ủy KTNN
thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước với
các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước
a) Hàng năm, Lãnh đạo KTNN làm việc với lãnh đạo
các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN để bàn bạc, trao đổi những biện pháp giải
quyết kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ
chức, đoàn thể về hoạt động của KTNN.
b) Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc
KTNN được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo KTNN chủ trì có nội dung
liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội
viên.
c) Tổng KTNN tạo điều
kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện
nhiệm vụ chính trị của KTNN; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định
các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên,
hội viên.
Điều 13.
Quan hệ công tác giữa các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN
1. Thủ trưởng đơn
vị chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao; không giải quyết các công việc không thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền.
2. Khi giải quyết
công việc liên quan đến đơn vị khác, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải trao đổi ý
kiến với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Thủ trưởng đơn vị được trao đổi ý
kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì. Trường hợp có
ý kiến khác nhau thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo KTNN phụ trách
đơn vị chủ trì để giải quyết. Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm thông
báo kết quả giải quyết công việc đến các đơn vị có liên quan để biết và phối hợp
thực hiện.
Điều 14.
Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng đơn vị với cấp ủy và các tổ chức chính trị -
xã hội trong đơn vị
1. Thủ trưởng đơn
vị định kỳ 6 tháng, hàng năm thông báo với cấp uỷ, đại diện công đoàn và các tổ
chức chính trị xã hội khác của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, bàn các nội dung
biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao
động.
2. Thủ trưởng đơn
vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng
điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức chính trị -
xã hội khác trong đơn vị chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động
trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây
dựng văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
3. Công chức, viên chức, người lao động là đảng
viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo
đúng quy định pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và
trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định về công vụ.
Điều 15. Quan hệ công tác
khác
Quan hệ làm việc giữa KTNN với Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, các địa phương, cơ quan Trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được thực
hiện theo quy định của pháp luật, quy chế phối hợp công tác và các quy định có
liên quan.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC
Điều 16. Chương trình, kế
hoạch công tác của KTNN
1. Chương trình, kế hoạch công tác năm của KTNN
a) Chương trình, kế hoạch công tác năm của KTNN
bao gồm: Kế hoạch kiểm toán; Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản quản lý; Kế hoạch công tác tổ chức cán bộ; Kế hoạch hoạt động đối ngoại; Kế
hoạch hoạt động khoa học công nghệ; Kế hoạch hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin; Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; Kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản; Kế hoạch
công tác thi đua, khen thưởng; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức và kế hoạch
khác.
b) Trước ngày 30 tháng 7 hàng năm, các đơn vị
tham mưu, sự nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu cho Lãnh đạo
KTNN ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác cho năm sau đối với
từng lĩnh vực, trong đó Hướng dẫn phải thể hiện rõ: Yêu cầu xây dựng, mục tiêu
tổng quát, mục tiêu, nội dung cho từng lĩnh vực, trách nhiệm của các đơn vị chủ
trì các lĩnh vực, văn bản mẫu, mẫu biểu kế hoạch và các nội dung khác theo nhu
cầu, đòi hỏi của từng lĩnh vực.
c) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác hàng
năm của KTNN, các đơn vị tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm sau của đơn vị
gửi về các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, đơn vị sự nghiệp được giao chủ trì
lĩnh vực công tác trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, trình Lãnh đạo
KTNN ban hành. Đối với kế hoạch kiểm toán hàng năm thực hiện theo quy định
riêng của KTNN.
d) Các chương trình công tác, kế hoạch công tác
khác của KTNN do Tổng KTNN quyết định và phân công cụ thể.
2. Về kế hoạch công tác tháng của KTNN
Trước ngày 20 hàng tháng, các đơn vị tổ chức xây
dựng kế hoạch công tác tháng kế tiếp của đơn vị mình liên quan đến kế hoạch
công tác của Lãnh đạo KTNN và KTNN gửi về Văn phòng KTNN (qua Phòng Thư ký - Tổng
hợp) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo KTNN quyết định ban hành trước ngày 28 hàng
tháng.
Căn cứ kế hoạch công tác của KTNN và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị: Xây dựng kế hoạch công tác của đơn vị
và tổ chức thực hiện; trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt kế hoạch công tác hàng
tháng của Lãnh đạo đơn vị và tổ chức thực hiện.
3. Về kế hoạch công tác tuần của Lãnh đạo KTNN
Căn cứ kế hoạch công tác tháng của KTNN, chậm nhất
sáng thứ Năm hàng tuần, các đơn vị căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN,
tình hình thực tế của đơn vị gửi nội dung làm việc trong tuần liên quan đến
Lãnh đạo KTNN hoặc công tác chung của ngành (bổ sung, thay đổi so với kế hoạch
công tác tháng) về Văn phòng KTNN (qua Phòng Thư ký - Tổng hợp) để báo cáo Lãnh
đạo KTNN xem xét quyết định.
Căn cứ kế hoạch công tác tháng của KTNN, đề nghị
của các đơn vị, Văn phòng KTNN tổng hợp, xây dựng kế hoạch công tác tuần của
Lãnh đạo KTNN.
Kế hoạch công tác tuần của KTNN được gửi đến các
đơn vị vào chiều thứ Sáu hàng tuần để chuẩn bị nội dung làm việc. Khi có sự
thay đổi kế hoạch công tác tuần của KTNN, Thư ký Lãnh đạo KTNN có trách nhiệm kịp
thời báo cáo Chánh Văn phòng KTNN để thông báo cho các đơn vị, cá nhân có liên
quan.
Điều 17. Chương trình, kế
hoạch công tác của đơn vị trực thuộc KTNN
1. Chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị
thuộc KTNN: Chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị được xây dựng căn cứ
theo phương hướng, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch công tác của KTNN.
2. Kế hoạch công tác tháng của đơn vị bao gồm
các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai thực hiện trong tháng, các nội dung theo
yêu cầu, chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và được thể hiện trong báo cáo công tác của
đơn vị tháng trước. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 33
Quy chế này.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO KTNN
Điều 18. Hồ sơ, thủ tục
trình giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình giải quyết công việc
bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo văn bản, đề án, chương
trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);
c) Ý kiến tham gia của các đơn vị
có liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định đề
án, văn bản theo quy định (nếu có);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Thủ tục trình Lãnh đạo KTNN giải
quyết công việc:
a) Tờ trình Lãnh đạo KTNN phải do
Thủ trưởng đơn vị ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;
b) Lãnh đạo đơn vị ký Tờ trình phải
ký nháy vào dự thảo văn bản, đề án và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo KTNN về nội
dung của văn bản, đề án đó;
c) Đối với những vấn đề có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác hoặc có sự phối hợp giải quyết công việc,
trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị có liên
quan.
Điều 19. Trách nhiệm của
Văn phòng KTNN trong việc trình Lãnh đạo KTNN hồ sơ giải quyết công việc
1. Văn phòng KTNN tiếp nhận, kiểm
tra và trình Lãnh đạo KTNN hồ sơ trình giải quyết công việc của các đơn vị.
2. Khi nhận được hồ sơ trình giải
quyết công việc, Văn phòng KTNN có nhiệm vụ kiểm tra về trình tự, thủ tục của hồ
sơ trình, thể thức văn bản và việc thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN đối với
nội dung của văn bản. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ trình,
Văn phòng KTNN có trách nhiệm: Trình Lãnh đạo KTNN đối với hồ sơ trình đảm bảo
trình tự, thủ tục, thể thức, nội dung; chuyển lại đơn vị trình nếu hồ sơ trình
chưa đúng, chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp để thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu
hoặc bổ sung giải trình (nếu có).
Trong trường hợp đột xuất, quan trọng,
cần thiết phải giải quyết gấp, Văn phòng KTNN phải thực hiện theo chỉ đạo của
Lãnh đạo KTNN.
3. Phòng Thư ký - Tổng hợp giúp Chánh Văn phòng KTNN thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều
này.
Điều 20. Xử lý hồ sơ trình
và thông báo kết quả
1. Lãnh đạo KTNN xem xét, giải quyết
công việc trên cơ sở hồ sơ trình của đơn vị.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
KTNN về nội dung công việc, thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng
KTNN và các đơn vị có liên quan hoàn chỉnh dự thảo văn bản
để ký ban hành hoặc triển khai các công việc.
Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo
KTNN yêu cầu Lãnh đạo đơn vị chủ trì hoặc công chức, viên chức, người
lao động có liên quan báo cáo trực tiếp kết quả công việc hoặc họp
với đơn vị chủ trì và đại diện các đơn vị có liên quan để lấy ý kiến tư vấn trước
khi quyết định. Đơn vị trình văn bản, chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng KTNN
tổ chức họp theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và quy định của Quy chế này.
Khi Lãnh đạo KTNN đi công tác, Thư
ký Lãnh đạo KTNN có trách nhiệm tổng hợp các văn bản trình, kịp thời trình Tổng
KTNN hoặc Phó Tổng KTNN được Tổng KTNN ủy quyền để giải quyết. Trường hợp Thư
ký Lãnh đạo KTNN đi công tác cùng Lãnh đạo KTNN phải báo cáo Chánh Văn phòng
KTNN để chỉ đạo người giải quyết công việc thay.
2. Đối với công việc do tập thể
Lãnh đạo KTNN thảo luận trước khi quyết định theo khoản 3, Điều 3 của Quy chế
này, Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và
tính chất của từng văn bản, đề án để quyết định:
a) Cho phép đơn vị trình hoàn
thành thủ tục và đăng ký thời hạn với Văn phòng KTNN để trình tập thể Lãnh đạo
KTNN tại phiên họp gần nhất;
b) Giao đơn vị trình chuẩn bị thêm
nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao đơn vị trình làm thủ tục lấy
ý kiến các đơn vị có liên quan theo quy định của Quy chế này.
Chương V
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH ĐỀ
ÁN, VĂN BẢN
Điều 21. Công tác xây dựng
đề án, văn bản
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác, Thủ
trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, văn bản phải lập kế hoạch xây dựng đề
án, văn bản trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt. Đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện đúng kế hoạch đã phê duyệt và thông báo kế
hoạch đến Văn phòng KTNN để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Trường hợp đơn vị
chủ trì thay đổi kế hoạch thực hiện đề án, văn bản đã được phê duyệt thì phải
trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt lại và thông báo cho Văn phòng KTNN biết, theo
dõi.
Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về KTNN, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải
thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn
bản có liên quan.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức việc xây dựng
đề án, văn bản và báo cáo Tổng KTNN và Phó Tổng KTNN phụ trách đơn vị xem xét,
cho ý kiến theo đúng tiến độ của kế hoạch đã đề ra.
3. Phó Tổng KTNN được phân công phụ trách đề án,
văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được
phê duyệt; báo cáo Tổng KTNN trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền.
4. Trường hợp nội dung văn bản, đề án có liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị khác hoặc theo chỉ đạo của
Lãnh đạo KTNN phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp, trao
đổi ý kiến với các đơn vị có liên quan. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia
ý kiến theo hình thức, nội dung và thời hạn theo yêu cầu của đơn vị chủ trì.
Các ý kiến này được tổng hợp và thể hiện trong hồ sơ của đề án, văn bản.
Điều 22. Hình thức phối hợp
xây dựng đề án, văn bản
Đơn vị chủ trì thực hiện việc phối hợp xây dựng
đề án, văn bản với các đơn vị có liên quan theo các hình thức sau:
1. Đề nghị đơn vị phối hợp cử công chức, viên chức,
người lao động tham gia xây dựng đề án, văn bản. Người được cử là đại diện của
đơn vị, có trách nhiệm thường xuyên báo cáo và xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị
trong quá trình tham gia xây dựng đề án, văn bản.
2. Tổ chức họp lấy ý kiến các đơn vị có liên
quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung đề án, văn bản. Đơn vị chủ trì có trách
nhiệm gửi dự thảo văn bản cho đơn vị tham dự ít nhất 02 ngày làm việc trước khi
tổ chức họp, trừ những văn bản gấp, văn bản mật được cung cấp tại cuộc họp. Thủ
trưởng đơn vị được mời tham dự họp hoặc cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp,
phát biểu ý kiến của đơn vị. Những ý kiến thảo luận phải được ghi biên bản và
có chữ ký của người chủ trì cuộc họp. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng
mặt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị
đó.
3. Lấy ý kiến bằng văn bản của các đơn vị có
liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung đề án, văn bản. Thời hạn lấy ý kiến
ít nhất là 05 ngày làm việc, trừ trường hợp gấp theo yêu cầu của cơ quan cấp
trên hoặc chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo KTNN thì thời hạn có thể rút ngắn hơn.
Đơn vị được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản theo
đúng thời hạn được yêu cầu, trong đó nêu rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, lý
do không đồng ý, những kiến nghị về việc chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của dự
thảo đề án, văn bản. Trường hợp dự thảo đề án, văn bản chưa rõ hoặc có vấn đề
phức tạp, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền đề nghị đơn vị chủ trì làm rõ hoặc
cung cấp thêm thông tin, tài liệu cần thiết và kéo dài thời hạn trả lời. Nếu
quá thời hạn trả lời mà đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý
với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm về sự đồng ý đó.
4. Gửi lấy ý kiến qua thư điện tử hoặc phần mềm
sử dụng chung của KTNN: Nội dung và thời hạn thực hiện như khoản 3 Điều này.
Điều 23. Quy định về việc
ký văn bản
1. Tổng KTNN có thẩm quyền ký tất cả các văn bản
của KTNN, trực tiếp ký các văn bản sau:
a) Quyết định Kế hoạch kiểm toán năm, các Quyết
định kiểm toán; Quyết định thành lập Hội đồng kiểm toán.
b) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền,
văn bản quản lý của KTNN, các thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
c) Các văn bản trình, báo cáo Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thường trực Ban Bí thư, các cơ quan
của Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc của
Quốc hội, các Ủy ban và các Ban của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d) Thống nhất chủ trương đầu tư các dự án theo
quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và KTNN.
đ) Văn bản uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị
tham mưu, Kiểm toán trưởng các KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực giải quyết một số
công việc thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.
e) Văn bản về công tác tổ chức, cán bộ.
f) Văn bản giao cho Thủ trưởng một đơn vị trực
thuộc ký thừa ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền ký của Tổng KTNN trong
trường hợp đặc biệt (việc giao ký thừa ủy quyền được giới hạn trong một thời
gian nhất định và người được giao ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người khác ký).
g) Các văn bản khác Tổng KTNN thấy cần thiết.
2. Phó Tổng KTNN được Tổng KTNN giao ký thay các
văn bản sau:
a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo
lĩnh vực được Tổng KTNN phân công phụ trách.
b) Một số văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này
theo lĩnh vực, đơn vị do Tổng KTNN giao phụ trách, như: Quyết định kiểm toán cụ
thể theo theo đơn vị phụ trách; các văn bản chỉ đạo đơn vị phụ trách; các văn bản
gửi bộ, ngành trung ương liên quan lĩnh vực phụ trách; báo cáo kiểm toán lĩnh vực
phụ trách hoặc văn bản chỉ đạo liên quan; các Đề án, phê duyệt dự án, thiết kế
dự toán, quyết toán công trình được phân công phụ trách; văn bản khác do Tổng
KTNN ủy quyền.
c) Khi Tổng KTNN vắng mặt, Phó Tổng KTNN được Tổng
KTNN uỷ quyền điều hành công việc của KTNN ký các văn bản thuộc thẩm quyền của
Tổng KTNN.
3. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu, Kiểm toán trưởng
các KTNN chuyên ngành được thừa lệnh ký văn bản theo ủy quyền, phân cấp bằng
văn bản của Tổng KTNN hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo KTNN ghi trong tờ
trình giải quyết công việc (nơi nhận phải gửi Lãnh đạo KTNN phụ trách để báo
cáo).
4. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng được ký các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được
phân công, phân cấp quản lý và được ký thừa ủy quyền Tổng KTNN một số văn bản
theo Quyết định riêng của Tổng KTNN cho từng đơn vị.
5. Phó thủ trưởng đơn vị được phép ký thay văn bản
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị khi được Thủ trưởng đơn vị ủy quyền.
Điều 24. Trách nhiệm của
Văn phòng KTNN trong việc phát hành văn bản
1. Văn bản sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban
hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm
nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Chỉ phát hành văn bản ký thay, ký thừa lệnh,
ký thừa ủy quyền theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 23 Quy chế này.
3. Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung,
phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người trên một
cấp ký đính chính bằng một văn bản khác.
4. Hàng tuần tổng hợp danh mục và thống kê phân
loại các văn bản do KTNN phát hành để báo cáo Lãnh đạo KTNN theo yêu cầu.
5. Gửi đăng Công báo Chính phủ, trang Thông tin
điện tử của KTNN đối với các văn bản do KTNN ban hành theo quy định.
6. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản
phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông
tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương VI
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI
NGHỊ
Điều 25. Các loại cuộc họp,
hội nghị
1. Các cuộc họp do Tổng KTNN chủ trì gồm có:
- Họp giao ban Lãnh đạo KTNN.
- Họp giao ban tháng của KTNN.
- Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ công tác,
sơ kết, tổng kết...
- Họp báo thường kỳ của KTNN.
- Các cuộc họp, làm việc khác do Tổng KTNN quyết
định.
Tổng KTNN có thể ủy quyền Phó Tổng KTNN chủ trì
các cuộc họp.
2. Các cuộc họp do Thủ trưởng đơn
vị chủ trì gồm có:
- Họp giao ban Lãnh đạo đơn vị.
- Họp giải quyết công việc chuyên
môn và triển khai các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị đã
được quy định.
- Họp, làm việc với đại diện các
cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Lãnh đạo KTNN.
Điều 26. Duyệt
chủ trương và tổ chức cuộc họp, hội nghị
1. Các đơn vị được giao chủ trì tổ
chức hội nghị của KTNN, hội nghị chuyên đề, hội nghị tập huấn công tác chuyên
môn xây dựng kế hoạch, trình Tổng KTNN phê duyệt. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm
phối hợp với Văn phòng KTNN và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Lãnh đạo KTNN quyết định các cuộc
họp do Lãnh đạo KTNN chủ trì; chỉ định đơn vị chuẩn bị nội dung, tài liệu cuộc
họp.
3. Các đơn vị có nhu cầu tổ chức
cuộc họp do Lãnh đạo KTNN chủ trì phải báo cáo và đăng ký trong kế hoạch công
tác tháng của Lãnh đạo KTNN, trừ trường hợp đột xuất.
4. Việc tổ chức và quy trình họp
được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 27. Họp
giao ban Lãnh đạo KTNN
1. Lãnh đạo KTNN họp giao ban ít
nhất 02 tuần 01 lần vào ngày đầu tuần, trường hợp không tổ chức được theo lịch
thì được chuyển sang tuần tiếp theo.
Thành phần: Lãnh đạo KTNN, Thủ trưởng
các đơn vị: Văn phòng KTNN; Văn phòng Đảng - Đoàn
thể; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tổng hợp; Vụ Pháp chế; Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế, Thanh tra KTNN; Trưởng
Phòng Thư ký - Tổng hợp và thành phần khác do Tổng KTNN quyết định.
2. Nội dung họp:
a) Thông tin về tình hình thực hiện
các nhiệm vụ công tác của Lãnh đạo KTNN, kết quả công việc đã giải quyết và các
công việc dự kiến thực hiện;
b) Thảo luận và cho ý kiến đối với
những công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa Lãnh đạo KTNN;
c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý
kiến tập thể Lãnh đạo KTNN trước khi Tổng KTNN quyết định theo quy định tại khoản
3, Điều 3 Quy chế này.
d) Các nội dung khác theo chỉ
đạo của Tổng KTNN hoặc đề xuất của
các đơn vị trong KTNN được Tổng KTNN
chấp thuận.
3. Theo yêu cầu công việc, Tổng
KTNN triệu tập họp Lãnh đạo KTNN đột xuất.
4. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và
yêu cầu công việc, các đơn vị trực thuộc KTNN gửi công văn đăng ký nội dung họp
giao ban Lãnh đạo KTNN đến Văn phòng KTNN. Văn phòng KTNN thẩm tra, xây dựng
chương trình, trình Tổng KTNN xem xét, quyết định.
5. Văn phòng KTNN phối hợp với các
đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc
họp. Các tài liệu họp phải được gửi đến Lãnh đạo KTNN và những người tham dự họp
ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất.
Điều 28. Họp
giao ban tháng của KTNN
1. Giao ban tháng của KTNN họp vào
tuần đầu tiên hàng tháng. Cuộc họp giao ban hàng tháng có thể tổ chức dưới hình
thức trực tuyến hoặc trực tiếp theo chỉ đạo của Tổng KTNN.
Thành phần họp giao ban trực tuyến
gồm: Lãnh đạo KTNN, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc, Bí thư
Đoàn Thanh niên KTNN, Chánh Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Lãnh đạo các Ban chỉ đạo
của KTNN và các thành phần khác theo chỉ đạo của Tổng KTNN. Trường hợp
Thủ trưởng các đơn vị, Thường trực Đảng ủy KTNN, Chủ tịch Công đoàn KTNN, Bí thư Đoàn Thanh niên CSHCM KTNN không
thể tham gia cuộc họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng
KTNN.
Thành phần họp giao ban trực tiếp:
Theo chỉ đạo của Tổng KTNN.
2. Nội dung họp:
a) Thông tin về tình hình và kết
quả thực hiện các nhiệm vụ công tác của các đơn vị trực thuộc KTNN;
b) Xử lý các vấn đề phát sinh
trong các hoạt động của KTNN;
c) Các vấn đề khác mà Tổng KTNN thấy
cần thiết hoặc các đơn vị trực thuộc đề xuất.
3. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN
và yêu cầu công việc, các đơn vị trực thuộc KTNN đăng ký nội dung họp giao ban
tháng đến Văn phòng KTNN. Văn phòng KTNN nghiên cứu, xây dựng chương trình, báo
cáo Tổng KTNN xem xét, quyết định.
4. Văn phòng KTNN phối hợp với các
đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp.
Các tài liệu họp phải được gửi đến những người tham dự họp ít nhất là 01 ngày
làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất.
Điều 29. Các
cuộc họp, hội nghị với các cơ quan bên ngoài KTNN do Lãnh đạo KTNN chủ trì hoặc
ủy quyền chủ trì cho Lãnh đạo đơn vị trực thuộc KTNN
Đơn vị được phân công chuẩn bị nội
dung có trách nhiệm đăng ký kế hoạch công tác tháng, tuần với Văn phòng KTNN
theo quy định tại Điều 16 Quy chế này và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức các cuộc họp, hội nghị đó. Ngoài thực hiện theo Quy chế này, đối với các
cuộc họp công bố quyết định kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán còn phải thực
hiện theo quy định riêng của KTNN.
Điều 30. Các
cuộc họp của Lãnh đạo đơn vị trực thuộc KTNN
Ít nhất một tháng một lần, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm tổ chức cuộc họp Lãnh đạo đơn vị để
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tuần, tháng, định hướng công tác tuần,
tháng tiếp theo; xử lý các vấn đề phát sinh hoặc giải quyết các kiến nghị của
công chức, người lao động trong đơn vị. Thành phần, nội dung cụ thể của cuộc họp
do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 31. Cử đại
diện Lãnh đạo KTNN tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì
1. Tổng KTNN tham gia các phiên họp
của Chính phủ, tham dự các phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội theo giấy triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Tổng KTNN.
Trường hợp Tổng KTNN không tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập,
Tổng KTNN ủy quyền cho Phó Tổng KTNN đi họp thay.
2. Đối với giấy mời đại diện KTNN
dự họp, trường hợp Tổng KTNN không tham dự được, Tổng KTNN ủy quyền cho Phó Tổng
KTNN hoặc người khác tham dự họp.
3. Phó Tổng KTNN hoặc người được Tổng
KTNN ủy quyền đại diện cho KTNN dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Tổng
KTNN về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Tổng KTNN về nội dung, kết
quả cuộc họp.
4. Chánh Văn phòng KTNN hoặc Thủ
trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Tổng
KTNN hoặc người được ủy quyền dự họp.
Điều 32. Tham
dự, ghi biên bản và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị
1. Các thành phần được triệu tập,
cử đi họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thời gian quy định; trường hợp vắng
mặt hoặc cử người khác đi họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng
KTNN.
2. Đối với cuộc họp giao ban Lãnh
đạo KTNN, Văn phòng KTNN có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Sau khi có ý kiến
chỉ đạo của Tổng KTNN, Chánh Văn phòng KTNN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
kết luận của Tổng KTNN tại các cuộc họp đến các đơn vị trực thuộc KTNN chậm nhất
là 05 ngày làm việc kể từ ngày họp; trong trường hợp cần thiết, căn cứ ý kiến
chỉ đạo của Tổng KTNN, kết quả họp Lãnh đạo KTNN có thể được thông báo đến các
cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện.
Văn phòng KTNN theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận của Tổng KTNN tại các cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp khác, đơn
vị được giao chủ trì chuẩn bị nội dung tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông
báo kết quả cuộc họp.
Chương VII
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 33.
Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo KTNN
1. Các Phó Tổng KTNN có trách nhiệm
báo cáo Tổng KTNN những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện công việc
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải
quyết và những việc cần xin ý kiến của Tổng KTNN;
b) Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp được uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo;
c) Kết quả làm việc với các Ban, bộ,
ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác trong
nước và nước ngoài.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:
a) Báo cáo Phó Tổng KTNN phụ trách
đơn vị định kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công tác. Đồng thời, các báo cáo gửi về Văn phòng KTNN theo thời hạn
sau: Gửi Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau
trước ngày 25 hàng tháng; gửi Báo cáo kết quả công tác 06
tháng đầu năm và kế hoạch công tác 06 tháng cuối
năm trước ngày 10 tháng 6 hàng năm; gửi
Báo cáo kết quả công tác năm kế hoạch và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo KTNN và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan
không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phải báo cáo bằng
văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được.
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những
khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Trường hợp được Lãnh đạo KTNN cử
đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phụ trách và báo cáo về nội dung và kết quả cuộc
họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp, chuyến
công tác kết thúc.
đ) Đối với Thủ trưởng các đơn vị
được giao chủ trì cuộc kiểm toán: Ngoài chế độ báo cáo đối với Phó Tổng KTNN phụ
trách phải Báo cáo Tổng KTNN bằng văn bản kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán
trước khi xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán tối thiểu 05 ngày làm việc.
3. Ngoài trách nhiệm được quy định
tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng KTNN còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Cung cấp thông tin về những công
việc đã được giải quyết theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN.
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh
đạo KTNN, giao ban tháng của KTNN.
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo của
KTNN gửi các cơ quan nhà nước theo quy định hoặc khi Lãnh đạo KTNN chỉ đạo.
d) Báo cáo Lãnh đạo KTNN những vấn
đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến các hoạt động
của KTNN.
đ) Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc
các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các
thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo KTNN và việc thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 34. Cung cấp thông tin
về hoạt động của KTNN
1. Công chức, viên chức, người lao
động của KTNN được thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của
đơn vị, KTNN theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại
Quy chế thực hiện dân chủ của KTNN.
2. Theo chỉ đạo của Tổng KTNN, Người
phát ngôn của KTNN, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức và cá nhân theo quy
định của pháp luật và của KTNN.
3. Công chức, viên chức, người lao
động thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn của cơ quan, đơn vị. Chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật
và của KTNN.
Điều 35. Trao
đổi thông tin trên hệ thống thông tin của KTNN
1. Việc cung cấp, cập nhật thông
tin vào Trang thông tin điện tử của KTNN được thực hiện theo quy định của KTNN.
2. Các văn bản, tài liệu trao đổi
chính thức trong phạm vi các đơn vị thuộc KTNN bằng hình thức văn bản điện tử
thông qua thư điện tử, Trang thông tin điện tử và phần mềm Quản lý văn bản bao
gồm:
a) Các loại giấy mời trong nội bộ
KTNN.
b) Chương trình, kế hoạch công tác
của KTNN và đơn vị.
c) Các loại văn bản chỉ đạo, điều
hành, thông báo.
d) Các loại công văn đôn đốc, nhắc
nhở các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, giao nhiệm vụ bổ
sung.
đ) Các Quy chế làm việc của KTNN,
Quy chế làm việc của đơn vị và các quy định khác về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức của KTNN, đơn vị.
e) Quy trình giải quyết công việc
theo quy định của KTNN.
g) Các Báo cáo công tác của KTNN,
của đơn vị và các báo cáo chuyên đề khác gửi các đơn vị trong cơ quan KTNN.
h) Dự thảo văn bản đang trong quá
trình soạn thảo, xin ý kiến của các đơn vị.
Các văn bản thuộc quy định phải bảo
mật thông tin chỉ được gửi, trao đổi qua hệ thống thư điện tử của KTNN.
3. Chánh Văn phòng KTNN, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp
thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, tài liệu bằng hình thức văn bản điện tử
và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.
Chương VIII
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN VĂN BẢN
Điều 36. Phạm vi và đối tượng
kiểm tra
1. Phạm vi: Kiểm tra việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của KTNN.
2. Đối tượng: Các đơn vị thuộc KTNN.
Điều 37. Thẩm quyền kiểm
tra
1. Kiểm tra của Lãnh đạo KTNN:
a) Tổng KTNN kiểm tra việc thực hiện văn bản
trong mọi hoạt động của các đơn vị trực thuộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
b) Phó Tổng KTNN kiểm tra việc thực hiện văn bản
trong hoạt động của các đơn vị được Tổng KTNN phân công phụ trách.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tự kiểm
tra việc thực hiện văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn
vị.
Điều 38. Hình thức kiểm tra
1. Tự kiểm tra việc thực hiện văn bản do Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc KTNN tổ chức.
2. Kiểm tra của KTNN được tiến hành thông qua
các hình thức sau đây:
a) Thành lập các đoàn kiểm tra để kiểm tra trực
tiếp tại đơn vị để nắm bắt tình hình khi cần thiết hoặc kiểm tra việc thi hành
các văn bản trong từng lĩnh vực, từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng
thời kỳ.
b) Yêu cầu các báo cáo bằng văn bản về tình hình
và kết quả thực hiện các văn bản gắn với công việc cụ thể được giao.
c) Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
d) Hình thức khác do Tổng KTNN quyết định.
Điều 39. Trách nhiệm trong
công tác kiểm tra thực hiện văn bản
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thường
xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại
đơn vị, phát hiện vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Tổng
KTNN tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được giao theo thẩm quyền;
đồng thời gửi về Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
2. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp với
đơn vị liên quan tham mưu giúp Lãnh đạo KTNN kiểm tra việc thực hiện văn bản
theo quy định tại khoản 1, Điều 37 Quy chế này và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
yêu cầu báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra tại các đơn vị trực
thuộc KTNN quy định tại khoản 2, Điều 37 Quy chế này.
Chương IX
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP
KHÁCH
Điều 40. Đi công tác trong
nước
1. Tham gia đoàn công tác
liên ngành
a) Việc cử công chức, viên chức, người lao động tham gia các đoàn công tác của Nhà
nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị phải theo đúng
thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến KTNN phải được chuẩn bị bằng
văn bản theo yêu cầu của đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc trưởng đoàn công
tác.
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc chuyến công tác, công chức, viên chức, người lao động tham
gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công
tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến KTNN do địa
phương, đơn vị đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo KTNN tổ chức đoàn đi công tác địa
phương: Khi Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN đi công tác địa phương, Chánh Văn phòng
KTNN có trách nhiệm:
a) Lập chương trình, kế hoạch công tác tại địa
phương để Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN đi công tác xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị có liên quan
chuẩn bị nội dung đi công tác địa phương của Lãnh đạo KTNN và gửi trước tài liệu
cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thông báo tới địa phương về lịch làm việc của
Lãnh đạo KTNN trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất.
3. Trường hợp Lãnh đạo KTNN đi công tác địa phương
theo đề nghị của các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ trưởng đơn vị đi công tác địa phương có
trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, ghi rõ nội dung và thời
gian công tác trình Tổng KTNN phê duyệt. Trường hợp thủ trưởng đơn vị đi công
tác địa phương theo kế hoạch đã được phê duyệt thì phải báo cáo thời gian đi với
Tổng KTNN và Phó Tổng KTNN phụ trách.
5. Công chức, viên chức, người lao
động đi công tác địa phương do Thủ trưởng đơn vị cử, có trách nhiệm chuẩn
bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị và báo cáo kết quả công
tác bằng văn bản theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chậm nhất sau 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc chương trình công tác.
6. Đoàn đi công tác địa phương có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung,
báo cáo Lãnh đạo KTNN phụ trách và thông báo cho địa phương trước khi đến ít nhất
03 ngày làm việc.
b) Bố trí xe đi chung để tiết kiệm chi phí.
c) Không kết hợp chương trình tham quan, du lịch
trong thời gian công tác.
d) Làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội
dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi đầy
đủ những kiến nghị (nếu có).
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc chuyến công tác, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản gửi
Lãnh đạo KTNN, thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị
của cơ sở và đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
7. Đối với việc đi công tác theo Đoàn kiểm toán,
công chức, kiểm toán viên phải thực hiện theo quyết định của Tổng KTNN và Quy
chế hoạt động Đoàn kiểm toán.
Điều 41. Tiếp khách trong
nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo
chương trình của Lãnh đạo KTNN
a) Chánh Văn phòng KTNN có trách nhiệm bố trí
chương trình để Lãnh đạo KTNN tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Lãnh đạo
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức
danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo
KTNN;
b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng
KTNN thống nhất về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo KTNN. Kế hoạch phải
chi tiết, có phân công cụ thể các công việc: Chuẩn bị báo cáo, thành phần tham
dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội
dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng KTNN
thông báo để các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị có liên quan
tham gia; kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức
việc đón khách, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc.
c) Các trường hợp khác do Tổng KTNN phân công.
2. Tiếp khách không có kế hoạch làm việc trước
Văn phòng KTNN có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận,
đăng ký, cấp thẻ và chỉ dẫn cho khách đến làm việc tại trụ sở KTNN. Trường hợp
khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo KTNN, Văn phòng KTNN báo cáo Lãnh đạo
KTNN quyết định nội dung, thời gian làm việc và thông báo đến khách. Trường hợp
tiếp khách tại phòng làm việc của Lãnh đạo KTNN, Thư ký Lãnh đạo KTNN có trách
nhiệm đón khách.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức
tiếp và làm việc với Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo KTNN. Trong quá
trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể
mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá
thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo và xin ý kiến
Lãnh đạo KTNN.
Điều 42. Đi công tác, tiếp
khách nước ngoài
Đi công tác, tiếp khách nước ngoài thực hiện
theo Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của KTNN.
Chương X
TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 43.
Trách nhiệm của Tổng KTNN
1. Tổng
KTNN, căn cứ chức năng, nhiệm vụ để bố trí tiếp dân
và tiếp công chức, viên chức, người lao động. Tổng KTNN có thể uỷ nhiệm cho Phó Tổng KTNN tiếp
công dân, công chức, viên chức, người lao động trong KTNN.
2. Chỉ đạo
Văn phòng KTNN chuẩn bị các điều kiện, cơ sở vật chất để tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động trong KTNN tại trụ sở cơ quan
KTNN; chỉ đạo các KTNN khu vực chuẩn bị địa điểm,
cơ sở vật chất và tiếp công dân,
công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị của
cơ quan mình để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân,
công chức, viên chức, người lao động
theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức.
3. Chỉ
đạo Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc thực hiện
nghiêm việc tiếp công dân, công chức, viên
chức, người lao động, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại,
tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của các bên để cải tiến,
nâng cao hiệu quả công tác.
4. Thực hiện
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc tiếp công dân theo quy định tại
Điều 18, Luật Tiếp công dân.
Điều 44.
Trách nhiệm của Văn phòng KTNN
1. Bố trí địa điểm, cơ sở
vật chất, các điều kiện phục vụ công tác tiếp công dân, công chức,
viên chức, người lao động tại trụ sở cơ quan KTNN; chỉ dẫn công dân theo
đúng quy định.
2. Thông báo cho Thanh
tra KTNN hoặc đơn vị được Tổng KTNN giao chủ trì tiếp công dân, công
chức, viên chức, người lao động khi có yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
3. Bố trí kế hoạch để
Lãnh đạo KTNN tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động
theo quy định.
Điều 45.
Trách nhiệm của KTNN các khu vực
1. Bố trí địa điểm, cơ sở
vật chất, các điều kiện phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở KTNN khu vực;
tổ chức tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động theo
đúng quy định.
2. Thông báo cho Thanh
tra KTNN hoặc đơn vị được Tổng KTNN giao chủ trì tiếp công dân, công
chức, viên chức, người lao động khi có yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Điều 46.
Trách nhiệm của Thanh tra KTNN
1. Bố trí công chức,
viên chức công dân, công chức, viên chức, người lao động; hướng
dẫn xử lý việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đề xuất Tổng KTNN
phân công Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức tham gia
tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động khi cần
thiết.
3. Chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo KTNN tiếp công
dân, công chức, viên chức, người lao động.
5. Thực hiện chế độ báo
cáo với Lãnh đạo KTNN về công tác tiếp công dân theo quy định.
Điều 47.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN
1. Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra KTNN trong việc tiếp công dân, xử lý
các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Cử công chức, viên chức có năng lực và trình
độ chuyên môn theo yêu cầu của Tổng KTNN để phối hợp tiếp công dân.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48.
Trách nhiệm thực hiện
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN:
Phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị; ban hành
Quy chế làm việc cụ thể của đơn vị nhưng không trái quy định của Quy chế này.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế làm việc của KTNN
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng
mắc, các đơn vị gửi văn bản phản ánh về Văn phòng KTNN để tổng hợp, báo cáo Tổng
KTNN xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.