HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
43-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 1960
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ VIỆC LẬP KẾ HOẠCH, HẠCH TOÁN VÀ
THỐNG KÊ GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG HÀNG HÓA
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
Chính phủ trong phiên họp hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 22
tháng 6 năm 1960;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: -
Để nâng cao chất lượng quản lý kinh tế tài chính của các Bộ, các ngành và các
xí nghiệp quốc doanh, động viên mọi khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế quốc
dân, phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, tăng tích lũy cho Nhà nước đồng
thời nâng cao dần mức sống của nhân dân, nay ban hành bản điều lệ tạm thời về
việc lập kế hoạch, hạch toán và thống kê giá thành và phí lưu thông.
Điều 2: -
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Cục Thống kê trung ương, Bộ Tài chính, các Bộ và các
ngành chủ quản xí nghiệp, các Ủy ban hành chính địa phương, và các xí nghiệp quốc
doanh có trách nhiệm thi hành nghị định này.
Điều 3: -
Những quy định cũ trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 4: -
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm giải thích bản điều lệ tạm thời này
và ban hành những điều lệ cụ thể cho từng ngành.
Điều 5: -
Điều lệ này thi hành kể từ ngày 01-01-1961.
|
T.M HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
ĐIỀU LỆ
TẠM THỜI VỀ VIỆC LẬP KẾ HOẠCH, HẠCH TOÁN VÀ THỐNG KÊ GIÁ
THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG HÀNG HÓA
Chương 1:
NHỮNG
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: -
Kế hoạch giá thành bao gồm giá thành sản phẩm công nghiệp, giá thành vận tải,
giá thành nông lâm trường quốc doanh và giá thành công tác xây lắp (dưới đây gọi
tắt là giá thành) và kế hoạch phí tổn lưu thông hàng hóa (dưới đây gọi tắt là
phí lưu thông) là một bộ phận quan trọng của kế hoạch kinh tế quốc dân.
Điều 2: -
Trong kế hoạch dài hạn và hàng năm của Nhà nước, Hội đồng Chính phủ quy định
nhiệm vụ hạ giá thành và phí lưu thông cho các Bộ, các ngành chủ quản xí nghiệp,
đồng thời quy định chỉ tiêu giá thành cho một số sản phẩm chủ yếu. Các Bộ, các
ngành căn cứ vào nhiệm vụ định trong kế hoạch Nhà nước, mà giao nhiệm vụ cụ thể
cho các xí nghiệp. Các Bộ, các ngành và các xí nghiệp có trách nhiệm hoàn thành
tốt nhiệm vụ giá thành và phí lưu thông đã quy định.
Điều 3: -
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ nói trên, các Bộ, các ngành và các xí nghiệp có
trách nhiệm thi hành những biện pháp sau đây:
- Không ngừng cải tiến công tác
quản lý xí nghiệp về mọi mặt, nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ sử
dụng công suất thiết bị;
- Ra sức tiết kiệm nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu trong sản xuất;
- Giảm bớt và tiến tới xoá bỏ những
thiệt hại vì sản phẩm làm hỏng, những thiệt hại vì ngừng sản xuất, thiệt hại vì
không tôn trọng kỷ luật lao động và hợp đồng đã ký kết, và những lãng phí khác
trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Giảm bớt những khoản chi phí về
quản lý hành chính.
Điều 4: -
Những căn cứ để lập và xét duyệt kế hoạch giá thành và phí lưu thông của xí
nghiệp là:
- Những chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước
về sản xuất, kiến thiết cơ bản và lưu chuyển hàng hóa, về cung cấp vật tư và
lao động tiền lương ….
Những tiêu chuẩn về sử dụng thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, điện lực và lao động do Ủy ban Kế hoạch
Nhà nước hoặc Bộ chủ quản quy định.
- Những tiêu chuẩn và chế độ chi
tiêu hành chính do Hội đồng Chính phủ hoặc các cơ quan được Hội đồng Chính phủ Ủy
nhiệm quy định.
Điều 5: -
Việc hạch toán giá thành và phí lưu thông phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ và
kịp thời những chi phí và những tổn thất xảy ra trong quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
- Kiểm tra tình hình sử dụng
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, điện lực vào lao động; kiểm tra
tình hình chấp hành các tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu hành chính, kiểm tra tình
hình bảo quản hàng hóa…
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, kiến thiết cơ bản, lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch giá thành và
phí lưu thông của các xí nghiệp, phân xưởng, cửa hàng v.v…
Điều 6: -
Trong việc lập kế hoạch, hạch toán và thống kê giá thành và phí lưu thông cần bảo
đảm sự thống nhất về các biểu mẫu, thống nhất về nguyên tắc và phương pháp tính
toán, thống nhất về phân ngành và về đơn vị tính sản phẩm và tên gọi các sản phẩm.
Chương 2:
PHÂN
BIỆT MỘT SỐ CHI PHÍ TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH, HẠCH TOÁN VÀ THỐNG KÊ GIÁ THÀNH VÀ
PHÍ LƯU THÔNG
Điều 7: - Giá thành và
phí lưu thông chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và lưu chuyển hàng hóa. Do đó trong khi lập kế hoạch, hạch toán và thống
kê nhất thiết không được tính vào giá thành và phí lưu thông các loại chi phí
như sau:
- Những chi phí có liên quan đến
việc phục vụ đời sống văn hoá, sinh hoạt của công nhân viên của xí nghiệp (như
nhà ăn công cộng, nhà ở tập thể, vườn trẻ, nhà nghỉ mát, câu lạc bộ, thể dục thể
thao, văn hóa …)
- Những chi
phí về các công việc không có tính chất công nghiệp như chi phí về sửa chữa lớn
các nhà ở, chi phí về công tác nghiên cứu, thí nghiệm v.v…. và những chi phí về
sản xuất những sản phẩm không tính vào giá trị sản lượng công nghiệp như chi
phí về công cụ tự chế tạo, bán thành phẩm, v.v…(trừ những trường hợp được Hội đồng
Chính phủ cho phép).
- Những thiệt hại về thiên tai
và những chi phí để thanh toán những hậu quả của thiên tai.
- Những chi phí về những công việc
xây lắp và sửa chữa lớn các công trình kiến trúc, những chi phí về bảo quản các
xí nghiệp tạm ngừng sản xuất được Bộ cho phép.
- Những thiệt hại khác như chi
phí về đơn đặt hàng không có giá trị, nợ khó đòi, hàng hóa bị cháy hoặc bị mất
trộm, mất cắp v.v…
Điều 8: -
Trong khi lập kế hoạch, hạch toán và thống kê giá thành và phí lưu thông, những
chi phí sau đây do các loại kinh phí do ngân sách Nhà nước đài thọ cũng không
tính vào giá thành và phí lưu thông:
- Kinh phí về công tác Công
đoàn, Đảng và Đoàn thanh niên lao động.
- Chi phí về bệnh viện.
- Chi phí về đào tạo cán bộ
trong các trường hợp:
Bộ mở lớp ở xí nghiệp.
Cán bộ, công nhân tham quan ở nước
ngoài
Cán bộ, công nhân đi học các trường
nghiệp vụ dài hạn của Bộ.
- Lương và chi phí cho chuyên
gia.
- Lương của công nhân, cán bộ
già yếu mất sức lao động.
- Chi phí về các cuộc mét-tính,
đón tiếp các Phái đoàn Chính phủ và đoàn thể các nước đến thăm xí nghiệp.
Điều 9: -
Đối với từng khoản của quỹ phụ cấp lương, xí nghiệp được tính vào giá thành,
theo một tỷ lệ nhất định do Bộ hoặc cơ quan được Nhà nước Ủy quyền quản lý quỹ
đó quy định.
Trong khi chờ đợi Chính phủ định
mức chính thức về quỹ phụ cấp ngoài lương, các Bộ và các cơ quan chủ quản xí
nghiệp phối hợp với Tổng liên đoàn lao động, căn cứ vào tỷ lệ chung của Nhà nước
mà quy định một tỷ lệ nhất định cho từng xí nghiệp.
Điều 10: -
Những chi phí sau đây không được tính khi lập kế hoạch giá thành và phí lưu
thông, nhưng khi hạch toán thì được tính vào giá thành vào phí lưu thông.
- Những chi phí và thiệt hại do
quá trình áp dụng kỹ thuật chưa thích hợp
- Những thiệt hại về phế phẩm
(trừ phế phẩm các ngành đúc, nhiệt điện, thủy tinh và một số xí nghiệp mới sản
xuất, thì được tính vào kế hoạch giá thành một tỷ lệ nhất định do Ủy ban Kế hoạch
Nhà nước quy định), những thiệt hại về đâm, đổ, bồi thường (trong các xí nghiệp
vận tải).
- Những chi phí sản xuất do những
khuyết điểm chủ quan về sản xuất và kinh doanh gây nên (tiền phạt lưu kho, lưu
bãi, vi phạm hợp đồng, lãi do nợ quá hạn, thiếu hụt hoặc hư hỏng nguyên liệu, vật
liệu, hao hụt quá mức, v.v…)
- Những thiệt hại về ngừng sản
xuất (trừ những ngành sản xuất theo mùa được các Bộ hay các ngành chủ quản cho
phép tính vào kế hoạch giá thành).
Chương 3:
CHẾ
ĐỘ LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG
Điều 11: -
Việc lập và xét duyệt kế hoạch giá thành và phí lưu thông tiến hành đồng thời với
việc lập và xét duyệt các kế hoạch kinh tế quốc dân khác và tiến hành theo đúng
trình tự lập kế hoạch kinh tế quốc dân, nghĩa là:
a) Xây dựng và công bố sổ kiểm
tra kế hoạch.
b) Lập dự thảo kế hoạch.
c) Duyệt và giao nhiệm vụ kế hoạch.
Những đề nghị và các biểu tính
giá thành của các xí nghiệp, các Bộ, các ngành phải được chuyển lên trên theo
đúng thời hạn và biểu mẫu đã quy định.
Điều 12: -
Trong kế hoạch hàng năm và dài hạn, Hội đồng Chính phủ xét duyệt cho các Bộ,
các ngành những chỉ tiêu sau đây:
a) Về giá thành các sản phẩm
công nghiệp:
- Giá thành toàn bộ sản lượng
hàng hóa.
- Mức và tỷ lệ giảm giá thành của
những sản phẩm có thể so sánh được.
- Giá thành một số sản phẩm chủ
yếu như điện, than, gỗ, apatile, thiếc, ciment, vải, đường, giấy, gang, sắt,
thép, phân bón.
b) Về giá thành các ngành vận tải:
- Giá thành 1.000 tấn/cây số
hàng hóa và 1.000 hành khách /cây số của từng ngành vận tải (đường sắt, đường
sông, đường ô-tô, đường bể).
- Mức giảm và tỷ lệ giảm của từng
ngành vận tải.
c) Về giá thành sản phẩm của
nông trường quốc doanh:
- Giá thành toàn bộ sản lượng
hàng hóa.
- Mức giảm và tỷ lệ giảm giá
thành ngành trồng trọt và chăn nuôi.
d) Về giá thành các công tác xây
lắp:
- Mức giảm và tỷ lệ giảm giá
thành các công tác xây lắp.
e) Về phí lưu thông (hàng hóa )
của ngành Nội thương. Ngoại thương, phát hành sách, các xí nghiệp cung tiêu.
- Tỷ lệ phí tổn so với doanh
thu.
- Mức giảm và tỷ lệ giảm phí lưu
thông.
Điều 13: -
Sau khi Hội đồng Chính phủ xét duyệt kế hoạch Nhà nước, khi giao nhiệm vụ hạ
giá thành và phí lưu thông cho từng xí nghiệp, các Bộ, các ngành cần dựa trên
khả năng cải tiến quản lý sản xuất và kinh doanh, khả năng tăng năng suất lao động
và khả năng tiết kiệm sẵn có của từng xí nghiệp, v.v… mà đề ra những biện pháp
cơ bản nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Nhà nước giao cho Bộ, ngành, đồng
thời bảo đảm sự cân đối cần thiết của kế hoạch giá thành và phí lưu thông và
các chỉ tiêu của các kế hoạch khác của xí nghiệp đã được xét duyệt.
Điều 14: -
Sau khi nhận nhiệm vụ của Bộ giao, các xí nghiệp chính thức lập kế hoạch giá
thành và phí lưu thông cùng một lúc với các chỉ tiêu kế hoạch khác trình lên Bộ.
Bộ xét duyệt lần cuối cùng và tổng hợp gửi lên Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và phủ
Thủ tướng.
Đối với các xí nghiệp mà Ủy ban
Kế hoạch Nhà nước chọn làm trọng điểm, sau khi Bộ đã xét duyệt chính thức thì gửi
một bản cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Điều 15: -
Các Bộ, các ngành không được phép tự mình điều chỉnh lại nhiệm vụ giá thành và
phí lưu thông cho các xí nghiệp thấp hơn nhiệm vụ quy định trong kế hoạch kinh
tế quốc dân của Nhà nước.
Chương 4:
THỐNG
NHẤT CÁC BIỂU MẪU KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG
Điều 16: - Trong
phương pháp lập kế hoạch giá thành và phí lưu thông của từng ngành, vì mỗi
ngành có đặc điểm riêng, cho nên mỗi ngành đều có biểu mẫu riêng. Các biểu mẫu và
chỉ tiêu kế hoạch của từng ngành phải phản ánh đầy đủ tính chất và đặc điểm của
ngành ấy.
Điều 17: -
Các biểu mẫu kế hoạch, hạch toán và thống kê giá thành và phí lưu thông, cần bảo
đảm sự thống nhất về các chỉ tiêu ghi trong biểu mẫu, thống nhất việc giải
thích nội dung các chỉ tiêu và phương pháp tính toán các chỉ tiêu đó.
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Cục Thống
kê trung ương và các Bộ phải hạn chế các biểu mẫu và chỉ tiêu trong biểu mẫu tới
mức tối thiểu cần thiết phù hợp với khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ các
xí nghiệp.
Điều 18: -
Các biểu mẫu giá thành của các sản phẩm công nghiệp gồm:
- Biểu giá thành sản phẩm các xí
nghiệp quốc doanh.
- Biểu giá thành toàn bộ sản lượng
hàng hóa và kế hoạch giảm giá thành những sản phẩm có thể so sánh được.
- Biểu dự toán phí tổn sản xuất.
- Biểu tính giá thành theo khoản
mục.
- Biểu kế hoạch giá thành các sản
phẩm chủ yếu.
Điều 19:-
Các biểu mẫu giá thành của các ngành vận tải gồm:
- Biểu dự toán phí tổn vận doanh
và biểu kế hoạch giảm giá thành vận tải ô tô.
- Biểu dự toán phí tổn vận doanh
và biểu kế hoạch giảm giá thành vận tải đường sắt.
- Biểu dự toán phí tổn vận doanh
và biểu kế hoạch giảm giá thành vận tải đường sông.
- Biểu dự toán phí tổn vận doanh
và biểu kế hoạch giảm giá thành vận tải đường bể.
Điều 20: -
Các biểu giá thành của các nông trường quốc doanh gồm:
- Biểu dự toán phí tổn sản xuất.
- Biểu kế hoạch giảm giá thành
các sản phẩm trồng trọt.
Điều 21: -
Biểu mẫu kế hoạch phí lưu thông gồm biểu dự toán phí lưu thông và biểu kế hoạch
giảm phí lưu thông (dùng cho ngành Nội thương, Ngoại thương, các xí nghiệp cung
tiêu, phát hành sách).
Điều 22: -
Biểu mẫu kế hoạch giá thành ngành Lâm trường quốc doanh gồm biểu dự toán phí tổn
khai thác gỗ và biểu kế hoạch giảm giá thành khai thác gỗ.
Điều 23: -
Biểu mẫu kế hoạch giá thành của ngành xây lắp gồm biểu hạch toán giá thành công
tác xây lắp.
Điều 24: -
Các biểu mẫu ở điều 18, 19, 20, 21, 22 và 23 do Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban
hành sau khi thống nhất ý kiến với Cục Thống kê trung ương.
Chương 5:
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG
Điều 25: -
Để kiểm tra một cách đúng đắn và kịp thời kế hoạch giá thành và phí lưu thông,
các Bộ, các ngành và các xí nghiệp phải thi hành chế độ báo cáo và thống kê giá
thành và phí lưu thông, theo Thông tư số 104-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hàn ngày 07 tháng 5 năm 1960.