BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH AN TOÀN CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM
GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
tham gia giao thông trên đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tốc độ và khoảng cách của
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người lái xe, người điều
khiển xe máy chuyên dùng, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và thực
hiện các quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường bộ trong khu vực đông dân cư là đoạn
đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và những đoạn đường có dân
cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn
giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư
(khi cần thiết có thể xác định riêng cho từng chiều đường).
Đối với đoạn đường nằm trong khu vực nội thành phố,
nội thị xã: Căn cứ vào mức độ đô thị hóa và mật độ dân cư sinh sống bên đường để
đặt biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân cư” (Biển số 420) và biển báo hiệu “Hết
khu đông dân cư” (Biển số 421) trên các tuyến đường ở vị trí vào, ra đô thị cho
phù hợp (không đặt biển báo theo địa giới hành chính được quy hoạch, nếu chưa
đô thị hóa hoặc dân cư thưa thớt); Biển số 420 có hiệu lực khu đông dân cư đối
với tất cả các tuyến đường nằm trong khu vực đô thị cho đến vị trí đặt biển số 421.
Đối với đoạn đường nằm ngoài nội thành phố, nội thị
xã: Đoạn đường được xác định là qua khu đông dân cư khi có chiều dài từ 500 m
trở lên, các lối ra vào nhà trực tiếp với đường có cự ly trung bình từ 6 m trở
xuống theo chiều ngang; mật độ các lối ra vào nhà trung bình dưới 10 m.
2. Xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc
hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô
ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
3. Ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và
trang bị để thực hiện một chức năng công dụng đặc biệt, bao gồm: Ô tô quét đường;
ô tô hút chất thải; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ôtô bơm bê tông; ô tô cần
cẩu; ô tô thang; ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô chuyên dùng loại khác
như ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô kiểm tra
và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật
lưu động.
4. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công,
xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
5. Dải phân cách giữa là bộ phận của đường
mà xe không chạy trên đó, được dùng để phân chia mặt đường thành hai phần xe chạy
ngược chiều riêng biệt (các dạng chủ yếu: bó vỉa, dải phân cách kết cấu bê
tông, hộ lan tôn sóng, hoặc dải đất dự trữ).
6. Đường đôi là đường có chiều đi và về được
phân biệt bằng dải phân cách giữa.
7. Đường một chiều là đường chỉ cho đi một
chiều.
8. Đường hai chiều là đường có cả hai chiều
đi và về trên cùng một phần đường xe chạy, không được phân biệt bằng dải phân
cách giữa.
9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc chung khi điều
khiển phương tiện trên đường bộ về tốc độ và khoảng cách
1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường
cao tốc), kể cả đường nhánh ra vào đường cao tốc, người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ,
khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới và xe
máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ; tại những đoạn đường
không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, quy định về khoảng cách an
toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải
thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Riêng tốc độ, khoảng cách an toàn xe máy chuyên
dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự chỉ phải tuân thủ
theo quy định tại Điều 8 và Điều 12 của Thông tư này.
2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đối
với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép đi vào đường cao tốc theo
quy định của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông trên đường cao tốc phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ,
khoảng cách an toàn tối thiểu theo quy định tại Điều 9 và Điều
12 của Thông tư này.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp với điều kiện của cầu, đường,
mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm
an toàn giao thông.
Điều 5. Các trường hợp phải giảm
tốc độ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép (có thể dừng lại một cách
an toàn) trong các trường hợp sau:
1. Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật
trên đường.
2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.
3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc;
đoạn đường mà mặt đường không êm thuận.
4. Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống
dốc.
5. Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe,
công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công
sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra
tai nạn giao thông.
6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật
qua đường.
7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường.
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy
sau vượt.
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách
đang lên, xuống xe.
10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe
quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ.
11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường
trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, cát bụi rơi vãi.
12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm
kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm thu phí.
Chương II
TỐC ĐỘ CỦA XE CƠ GIỚI,
XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép
xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) trong khu vực đông dân cư
Loại xe cơ giới đường
bộ
|
Tốc độ tối đa
(km/h)
|
Đường đôi (có dải
phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên
|
Đường hai chiều
không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới
|
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định
tại Điều 8 Thông tư này.
|
60
|
50
|
Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép
xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) ngoài khu vực đông dân cư
Loại xe cơ giới đường
bộ
|
Tốc độ tối đa
(km/h)
|
Đường đôi (có dải
phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên
|
Đường hai chiều
không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe
buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn.
|
90
|
80
|
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô
tải có trọng tải trên 3,5 tấn.
|
80
|
70
|
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô
chuyên dùng; xe mô tô.
|
70
|
60
|
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác.
|
60
|
50
|
Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép
đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương
tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe
máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được
xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.
Điều 9. Tốc độ của các loại xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều
khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối
thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc
không vượt quá 120 km/h.
Điều 10. Đặt biển báo hiệu tốc
độ, biển báo hiệu khu đông dân cư
1. Việc đặt biển báo hiệu tốc độ thực hiện theo quy
định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành và phải căn cứ vào tình hình
thực tế của đoạn, tuyến đường bộ cho phù hợp.
2. Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, trường
hợp đặt các biển cảnh báo hoặc biển hạn chế tốc độ thì giá trị tốc độ ghi trên
biển cảnh báo, biển hạn chế tốc độ không được dưới 50 km/h.
3. Việc đặt biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân cư”
và biển báo hiệu “Hết khu đông dân cư” thực hiện theo quy định của pháp luật về
báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào tình hình dân cư thực tế hai bên đường bộ.
Không đặt biển báo hiệu khu đông dân cư đối với các đoạn tuyến chưa đô thị hóa,
dân cư thưa thớt và tầm nhìn không bị hạn chế.
Trong quá trình khai thác, đơn vị quản lý đường bộ
chịu trách nhiệm theo dõi, chủ động kịp thời điều chỉnh, bổ sung các biển báo
nêu trên cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành.
Chương III
KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC XE
(THUỘC LOẠI XE CƠ GIỚI VÀ XE CHUYÊN DÙNG) KHI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Giữ khoảng cách an
toàn tối thiểu giữa hai xe
Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ,
người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an
toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu
giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Điều 12. Khoảng cách an toàn
giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
1. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng
với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc độ lưu hành
(km/h)
|
Khoảng cách an
toàn tối thiểu (m)
|
>60
|
35
|
80
|
55
|
100
|
70
|
120
|
100
|
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống,
trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách
an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc
vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.
2. Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt,
đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách
an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý đường bộ
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ,
Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, lắp đặt các báo hiệu đường bộ có liên quan đến
tốc độ, khoảng cách an toàn giữa hai xe và biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân
cư”, biển báo hiệu “Hết khu đông dân cư” theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2016 và thay thế Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra công
tác đặt biển báo hiệu hạn chế tốc độ, biển báo hiệu khu đông dân cư.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng
mắc thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để tổng hợp, đề xuất với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cộng báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông; Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, KCHT (20).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|