BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/2009/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH CỦA XE CƠ GIỚI XE MÁY
CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại
đô thị;
Bộ Giao thông vận tải quy định về
tốc độ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ
giới khi tham gia giao thông đường bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tốc độ
tối đa của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ
giới khi tham gia giao thông đường bộ trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
được quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật Giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, các nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc
độ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới
tham gia giao thông đường bộ tại Thông tư này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ trong khu vực
đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và
những đoạn đường bộ từ vị trí đặt biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân
cư" đến vị trí đặt biển báo hiệu "Hết khu đông dân cư".
2. Ô tô chuyên dùng là ô
tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng công dụng đặc biệt bao gồm:
Ô tô chữa cháy; ôtô quét đường; ô tô hút chất thải; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê
tông; ôtô bơm bê tông; ô tô cần cẩu; ô tô thang; ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao
thông; ô tô chuyên dùng loại khác như ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng
truyền hình lưu động, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm,
ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động...
Điều 4.
Nguyên tắc chung khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ,
khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới được ghi trên biển báo hiệu đường bộ; tại
những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, khoảng
cách an toàn giữa lái xe cơ giới, người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông phải thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp với điều
kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết để bảo đảm an toàn
giao thông.
Điều 5. Các
trường hợp phải giảm tốc độ
Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép đến
mức không nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp
sau:
1. Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc
có chướng ngại vật trên đường.
2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm
nhìn bị hạn chế;
3. Qua nơi đường bộ giao nhau
cùng mức; nơi đường bộ giao cắt đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh
co, đèo dốc; đoạn đường mà mặt đường không êm thuận;
4. Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần
đỉnh dốc, khi xuống dốc;
5. Qua khu vực có trường học vào
giờ học sinh đến trường hoặc tan trường; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở
tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra
tai nạn giao thông;
6. Khi có người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật qua đường;
7. Có súc vật đi trên đường hoặc
chăn thả ở sát đường;
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc
khi cho xe chạy sau vượt;
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng
đỗ xe có khách đang lên, xuống xe.
10. Gặp đoàn xe ưu tiên; gặp xe
quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; vượt đoàn người đi bộ;
11. Trời mưa; có sương mù; mặt
đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, cát bụi rơi vãi.
Chương II
TỐC ĐỘ CỦA XE CƠ GIỚI,
XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Tốc
độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực
đông dân cư
Loại
xe cơ giới đường bộ
|
Tốc
độ tối đa (km/h)
|
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi;
ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg.
|
50
|
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo rơ
moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy.
|
40
|
Điều 7. Tốc
độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực
đông dân cư
Loại
xe cơ giới đường bộ
|
Tốc
độ tối đa (km/h)
|
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi
(trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg.
|
80
|
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi
(trừ tô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
|
70
|
Ô tô buýt; tô sơ mi rơ moóc; ô
tô chuyên dùng; xe mô tô.
|
60
|
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe
khác; xe gắn máy.
|
50
|
Điều 8. Tốc
độ tối đa cho phép đối với các loại xe cơ giới khác và xe máy chuyên dùng
Đối với các loại xe cơ giới khác
như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt
động thì tốc độ tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Điều 9. Tốc
độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc, đường cấp
cao, đường khai thác theo quy chế riêng.
Khi tham gia giao thông trên đường
cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp cao, đường
khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Điều 10. Đặt
biển báo hiệu tốc độ, biển báo hiệu khu đông dân cư
1. Việc đặt biển báo hiệu tốc độ
thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành và phải
căn cứ vào tình hình thực tế của đoạn, tuyến đường bộ cho phù hợp.
2. Việc đặt biển báo hiệu
"Bắt đầu khu đông dân cư" và "Hết khu đông dân cư" phải căn
cứ vào tình hình dân cư thực tế hai bên đường bộ. Không đặt biển báo hiệu khu
đông dân cư đối với các đoạn tuyến chưa đô thị hóa, dân cư thưa thớt và tầm
nhìn không bị hạn chế.
Các đơn vị quản lý đường bộ phối
hợp với chính quyền địa phương các cấp để thống nhất vị trí cắm biển báo hiệu
"Bắt đầu khu đông dân cư" và "Hết khu đông dân cư" cho phù
hợp với thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện
hành.
Chương III
KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC XE
CƠ GIỚI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Giữ
khoảng cách an toàn giữa hai xe
Khi điều khiển xe tham gia giao
thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ
một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển
báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn
số ghi trên biển báo.
Điều 12.
Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường
cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng.
1. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng
cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc
độ lưu hành (km/h)
|
Khoảng
cách an toàn tối thiểu (m)
|
Đến 60
|
30
|
Trên 60 đến 80
|
50
|
Trên 80 đến 100
|
70
|
Trên 100 đến 120
|
90
|
2. Khi trời mưa, có sương mù, mặt
đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh
khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc
quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý đường bộ
1. Cục Đường bộ Việt Nam có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, lắp đặt đầy đủ các báo hiệu có liên quan đến
tốc độ, khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới, đặc biệt là biển báo hiệu
"Bắt đầu khu đông dân cư" và biển báo hiệu "Hết khu đông dân
cư" theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 02
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các
Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Cục Đường
bộ Việt Nam để tổng hợp, đề xuất với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.