Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2070/2000/QĐ-BGTVT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Lã Ngọc Khuê
Ngày ban hành: 28/07/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2070/2000/QĐ-GTVT

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2000 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN KỸ THUẬT CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC SẢN XUẤT,LẮP RÁP THEO THIẾT KẾ TRONG NƯỚC 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ, quy định nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông Vận tải;
Căn cứ mục 3, điều 3 và mục 4, điều 4 Nghị định số 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa;
Căn cứ Quyết định 75/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 1192/KCM-GTVT ngày 12 tháng 6 năm 1996 của Liên Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường và Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/CP ngày 8 rháng 12 năm 1995 về việc phân công quản lý Nhà nuớc về chất lượng hàng hóa;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế- Vận tải.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật các loại phương tiện cơ giới đường bộ được sản xuất lắp ráp theo thiết kế trong nước".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1774 QĐ/KHKT-PCVT ngày 16 tháng 7 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, các Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:

- Như điều 3
- Văn phòng CP ( để b/c)
- Bộ công an
- Bộ Tài chính
- Bộ KHCN&MT
- TC Hải quan
- UBND các Tỉnh, TP trực thuộc TW
- Cục Cảnh sát GT ĐBĐS
- Các Sở GTVT, GTCC
- Công báo
- Lưu KHCN, HC

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT
THỨ TRƯỞNG



 
Lã Ngọc Khuê

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN KỸ THUẬT CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC SẢN XUẤT, LẮP RÁP THEO THIẾT KẾ TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2070/2000/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải)

1. QUY ĐỊNH CHUNG:

1.1 Sản xuất, lắp ráp phương tiện cơ giới đường bộ ( CGĐB ) theo quy định này là việc sử dụng toàn bộ các chi tiết, tổng thành, hệ thống mới 100% từ nguồn nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước, bao gồm cả việc sử dụng đồng bộ các tổng thành, hệ thống của các ô tô sát xi hoặc của các phương tiện CGĐB mới chưa qua sử dụng, chưa có biển số đăng ký để đóng mới, lắp ráp phương tiện CGĐB theo thiết kế trong nước .

1.2 Thuật ngữ dùng trong quy định này được hiểu như sau:

- Phương tiện CGĐB bao gồm các loại phương tiện được định nghĩa tại TCVN 6211: 1996 "Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa".

- Ô tô sát xi là các ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể tự di chuyển, có buồng lái hoặc không có buồng lái, không có thùng chở hàng, không có khoang chở khách, không gắn thiết bị chuyên dùng.

- Tổng thành được hiểu là: động cơ, hộp số, khung, buồng lái và thân xe hoặc thùng chở hàng hay thiết bị chuyên dùng lắp đặt trên phương tiện.

- Hệ thống được hiểu là: hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu.

- Sản phẩm được hiểu là: các chi tiết, tổng thành, hệ thống hoặc các phương tiện CGĐB được sản xuất lắp ráp tại các cơ sở sản xuất.

Sản phẩm cùng loại là: các sản phẩm có cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng thiết kế, cùng thông số kỹ thuật, cùng mã số nhận dạng (trừ các ký tự thể hiện vị trí tay lái, nơi sản xuất).

Chủ sở hữu công nghiệp được hiểu theo quy định tại điều 33 chương 4 Nghị định số 63/CP ngày 24. 10. 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp.

1.3. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

- Quy định này được áp dụng cho việc thiết kế, sản xuất, lắp ráp các loại phương tiện CGĐB nói tại mục 1.1. bao gồm cả việc thiết kế, sản xuất các chi tiết, các tổng thành, các hệ thống để lắp ráp các loại phương tiện CGĐB nói trên.

- Quy định này không áp dụng cho các phương tiện CGĐB được sản xuất, lắp ráp dùng vào mục đích quân sự của Bộ quốc phòng và mục đích bảo đảm an ninh trật tự xã hội của Bộ Công an.

1.4. Đơn vị thiết kế:

Đơn vị thiết kế là các đơn vị có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh ngành nghề thiết kế phương tiện CGĐB phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành, có đủ năng lực và các điều kiện đáp ứng được nhiệm vụ thiết kế.

1.5. Cơ sở sản xuất:

Cơ sở sản xuất là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất, lắp ráp phương tiện CGĐB phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành, có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng của các sản phẩm trong quá trình sản xuất, lắp ráp.

1.6. Cơ quan quản lý chất lượng:

Cục Đăng kiểm Việt Nam là Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên nghành về chất lượng các loại phương tiện giao thông vận tải (dưới đây viết tắt là Cơ quan QLCL) tổ chức và tiến hành việc thẩm định thiết kế, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật cho các đối tượng sản phẩm được nêu trong quy định này.

2. QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ THIẾT KẾ, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ.

2.1. Hồ sơ thiết kế

2.1.1 Hồ sơ thiết kế của các chi tiết, tổng thành, hệ thống bao gồm:

- Bản vẽ và các thông số kỹ thuật của sản phẩm;

- Bản vẽ bố trí chung đối với sản phẩm là các tổng thành, hệ thống.

2.1.2. Hồ sơ thiết kế của phương tiện bao gồm:

- Các bản vẽ kỹ thuật:

+ Bản vẽ bố trí chung của sản phẩm;

+ Bản vẽ lắp đặt tổng thành, hệ thống;

+ Bản vẽ và các thông số kỹ thuật của các chi tiết, tổng thành, hệ thống được sản xuất trong nước;

+ Bản thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống nhập khẩu;

Các bản vẽ kỹ thuật phải được trình bầy theo các tiêu chuẩn Việt

Nam hiện hành.

- Bản thuyết minh tính toán bao gồm các nội dung sau:

+ Thuyết minh đặc tính của sản phẩm;

+ Tính toán các đặc tính động học, động lực học;

+ Tính toán kiểm nghiệm bền.

2.1.3. Mỗi loại hồ sơ thiết kế nói trên được lập thành 03 bộ gửi tới Cơ quan QLCL để thẩm định.

2.2. Thẩm định thiết kế

2.2.1. Thẩm định thiết kế là việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy định hiện hành về phương tiện CGĐB nhằm đảm bảo cho các phương tiện được sản xuất lắp ráp, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường .

2.2.2. Kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế phải được thông báo trong phạm vi 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ thiết kế hợp lệ. Trường hợp phải kéo dài thời gian thẩm định do yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ thiết kế thì Cơ quan QLCL phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị thiết kế .

2.2.3. Sau khi thẩm định, hồ sơ được chuyển cho: đơn vị thiết kế, cơ sở sản xuất và lưu trữ tại Cơ quan QLCL.

3. QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, LẮP RÁP

3.1. Việc sản xuất, lắp ráp các sản phẩm phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được thẩm định, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn kỹ thuật.

Căn cứ vào thiết kế đã được thẩm định, cơ sở sản xuất có trách nhiệm xây dựng quy trình công nghệ, quy trình kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật và phải trang bị đầy đủ các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất tương ứng. Các thiết bị này phải được kiểm tra, hiệu chuẩn theo các quy định hiện hành.

3.2. Đối với loại sản phẩm cùng loại đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng để sản xuất hàng loạt, cơ sở sản xuất có trách nhiệm duy trì chất lượng sản phầm theo đúng các chỉ tiêu đã được chứng nhận và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình.

4. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN KỸ THUẬT

4.1. Hồ sơ kiểm tra

4.1.1. Hồ sơ kiểm tra các chi tiết, tổng thành, hệ thống gồm có:

- Hô sơ thiết kế của sản phẩm đã được thẩm định;

- Bản thuyết minh các ký hiệu được sử dụng đóng trên sản phầm;

- Bản thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;

- Biên bản thử nghiệm sản phẩm của cơ sở sản xuất;

- Bản sao chứng chỉ chất lượng (nếu có ) phân biệt cho các trường hợp sau:

+ Chứng nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền đối với các sản phẩm sản xuất theo thiết kế trong nước;

+ Văn bản do chủ sở hữu công nghiệp nước ngoài của sản phẩm xác nhận đạt chất lượng tương đương với sản phẩm nguyên mẫu cùng loại đối với các sản phẩm sản xuất theo công nghệ do nước ngoài chuyển giao;

+ Chứng chỉ chất lượng của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đối với các sản phẩm nhập khẩu.

4.1.2. Hồ sơ kiểm tra của các phương tiện CGĐB gồm có:

- Hồ sơ thiết kế, ảnh chụp kiểu dáng phương tiện;

- Bản thống kê các chi tiết, tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu

- Quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp; tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra chất lượng phương tiện;

- Chứng chỉ chất lượng của các tổng thành, hệ thống liên quan đến an toàn kỹ thuật của phương tiện;

- Bản đăng ký và thuyết minh về phương pháp đóng số động cơ, số khung;

- Tài liệu kỹ thuật giới thiệu tính năng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện phục vụ cho việc khai thác, sử dụng;

- Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đối với sản phẩm mẫu ở các công đoạn sản xuất, lắp ráp.

4.1.3. Mỗi loại hồ sơ nói trên được lập thành 01 bộ gửi tới Cơ quan QLCL để làm cơ sở cho việc kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật.

4.2. Kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật

4.2.1. Kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật là việc xem xét, thử nghiệm, đánh giá chất lượng của các chi tiết, tổng thành, hệ thống cũng như của toàn bộ phương tiện được sản xuất, lắp ráp theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định và theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

4.2.2. Việc kiểm tra được thực hiện theo phương thức kiểm tra sản phẩm mẫu. Sản phẩm mẫu sử dụng cho việc kiểm tra chứng nhận chất lượng phải phù hợp về chủng loại, thông số kỹ thuật và xuất xứ theo đúng hồ sơ kiểm tra đã quy định tại mục 4.1.

Căn cứ vào phương pháp thử theo các các tiêu chuẩn hiện hành, Cơ quan QLCL quy định cụ thể số lượng mẫu thử phải thử nghiệm.

4.2.3. Sau khi sản phẩm mẫu kiểm tra đạt tiêu chuẩn, Cơ quan QLCL cấp Giâý chứng nhận chất lượng cho loại sản phẩm đó theo một trong các mẫu quy định tại phụ lục 1 của quy định này.

4.2.4. Đối với các sản phẩm là các chi tiết, tổng thành, hệ thống liên quan đến an toàn kỹ thuật của phương tiện đã có một trong số các chứng chỉ chất lượng nêu tại mục 4.1.1. của quy định này thì Cơ quan QLCL có thể miễn kiềm tra.

4.2.5. Việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm được thực hiện trong phạm vi 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải kéo dài thời gian do yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc hoàn thiện sản phẩm mẫu thì Cơ quan QLCL phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở sản xuất.

4.2.6. Đối với sản phẩm cùng loại đã được Cơ quan QLCL cấp giấy chứng nhận chất lượng, nếu cơ sở sản xuất đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 4.2.7 sẽ được Cơ quan QLCL ủy quyền bằng văn bản để tự nghiệm thu và cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại mục 4.2.8. cho từng sản phầm tiếp theo và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình.

4.2.7. Điều kiện để cơ sở sản xuất được ủy quyền kiểm tra chất lượng cho các sản phẩm sản xuất hàng loạt như sau :

- Thỏa mãn các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị nêu tại mục 1.5.và mục 3. của quy định này.

- Có kỹ thuật viên thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được Cơ quan QLCL đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng.

Cơ quan QLCL tiến hành kiểm tra và ủy quyền bằng văn bản cho cơ sở sản xuất có đủ đìêu kiện nói trên.

4.2.8. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được lập theo các mẫu quy định tại phụ lục 2.

Các phiếu xuất xưởng lập theo mẫu 2a do cơ sở sản xuất tự phát hành và quản lý dùng để cấp cho sản phẩm là tổng thành, hệ thống.

Các phiếu xuất xưởng lập theo mẫu 2b do Cơ quan QLCL thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng dùng để cấp cho sản phẩm là phương tiện CGĐB;

Người ký tên trên phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phải là giám đốc cơ sở sản xuất hoặc người được giám đốc ủy quyền bằng văn bản, được Cơ quan QLCL chấp thuận.

4.3. Hồ sơ kỹ thuật cấp cho sản phẩm

Cơ sở sản xuất có trách nhiệm cấp cho từng sản phẩm xuất xưởng các hồ sơ kỹ thuật sau đây:

4.3.1. Đối với các sản phầm là tổng thành, hệ thống:

- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại mục 4.2.8;

- Bản thông số, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.

4.3.2. Đối với các phương tiện CGĐB:

- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại mục 4.2.8.

- Tài liệu kỹ thuật giới thiệu tính năng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện phục vụ cho việc khai thác, sử dụng;

- Phiếu bảo hành sản phầm.

4.3.3. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp cho phương tiện CGĐB được sản xuất, lắp ráp nói tại mục 4.3.2. dùng để làm thủ tục đăng ký phương tiện.

5. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

5.1. Định kỳ 06 tháng một lần, Cơ quan QLCL tổng hợp tình hình thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm để báo cáo Bộ Giao thông Vận tải (qua Vụ khoa học Công nghệ ) và thông báo cho Cục đường bộ Việt Nam biết.

5.2. Hồ sơ kiểm tra phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL và tại cơ sở sản xuất ít nhất 05 năm.

5.3. Sau khi ủy quyền, Cơ quan QLCL có nhiệm vụ kiểm tra cơ sở sản xuất trong việc đảm bảo chất lượng của các sản phẩm sản xuất, lắp ráp. Trường hợp phát hiện cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm thì Cơ quan QLCL có thể thu hồi Giấy ủy quyền kiểm tra chất lượng.

5.4. Cơ quan QLCL được phép thu các khoản thu liên quan đến việc kiểm tra chứng nhận chất lượng sản phẩm theo các quy định hiện hành.

5.5. Những giấy chứng nhận chất lượng, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, tem cho phép kiểm tra chất lượng đã được cấp cho các sản phẩm quy định tại mục 1.3. trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì vẫn có giá trị sử dụng.

5.6. Cơ quan QLCL căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thi hành quy định này.

 

 

THE MINISTRY OF TRANSPORTATION AND COMMUNICATIONS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 2070/2000/QD-BGTVT

Hanoi, July 28, 2000

 

DECISION

ISSUING THE REGULATION ON QUALITY AND TECHNICAL SAFETY INSPECTION OF LAND ROAD MOTOR VEHICLES WHICH ARE MANUFACTURED OR ASSEMBLED ACCORDING TO DOMESTIC DESIGNS

THE MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT

Pursuant to the Government’s Decree No. 22/CP of March 22, 1994 defining the tasks, powers, State management responsibilities and organizational structure of the Ministry of Communications and Transport;
Pursuant to Clause 3, Article 3 and Clause 4, Article 4 of the Government’s Decree No. 86/CP of December 8, 1995 assigning the State management responsibilities for goods quality;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 75/TTg of February 3, 1997 defining the tasks, powers and organizational structure of Vietnam Registry Department;
Pursuant to Joint Circular No. 1192/KCM-GTVT of June 12, 1996 of the Ministry of Science, Technology and Environment and the Ministry of Communications and Transport guiding the implementation of Decree No. 86/CP of December 8, 1995 assigning the State management responsibilities for goods quality;
At the proposals of the director of the Department for Science and Technology and the director of the Department for Legal Affairs and Transport,

DECIDES:

Article 1.- To issue together with this Decision the "Regulation on the quality and technical safety inspection of land road motor vehicles which are manufactured and/or assembled according to domestic designs."

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing and replaces Decision No. 1774-QD/KHKT-PCVT of July 16, 1997 of the Minister of Communications and Transport.

Article 3.- The director of the Ministry’s Office, the director of the Department for Science and Technology, the director of the Department for Legal Affairs and Transport, the director of Vietnam Registry Bureau, the director of Vietnam Road Administration, the directors of the Communications and Transport or Communications and Public Works Services of the provinces and centrally-run cities and the heads of the concerned units shall have to implement this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
VICE MINISTER




La Ngoc Khue

 

REGULATION

ON QUALITY AND TECHNICAL SAFETY INSPECTION OF LAND ROAD MOTOR VEHICLES WHICH ARE MANUFACTURED AND/OR ASSEMBLED ACCORDING TO DOMESTIC DESIGNS
(Issued together with Decision No. 2070/2000/QD-BGTVT of July 28, 2000 of the Minister of Communications and Transport)

1. General provisions

1.1. The manufacture and assembly of land road motor vehicles prescribed by this Regulation mean the use of all brand-new, imported or home- made details, components and systems, including the synchronous use of components and systems of chassis automobiles or of new, unused and unregistered land road motor vehicles for manufacture or assembly of new land road motor vehicles according to the domestic designs.

1.2. Terms used in this Regulation shall be construed as follows:

- Land road motor vehicles include all types of vehicles defined in TCVN 6211:1996 "Land road traffic vehicles - Type - Terms and definition."

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Components mean engines, gear boxes, frames, cabs and bodies or cargo trunks or special-use devices fitted on the vehicles.

- Systems include the force-transmitting system, movement system, hanging system, brake system, driving system, electric system, lighting lamps and signals.

- Products mean details, components, systems or land road motor vehicles manufactured and/or assembled at manufacturing establishments.

- Products of the same type are those of the same industrial property owner, the same design, the same technical parameters, the same identification code (excluding characters indicating the steering wheel position, place of manufacture).

Industrial property owners shall be interpreted according to Article 33, Chapter 4 of the Government’s Decree No. 63/CP of October 24, 1996 detailing the industrial property.

1.3. Objects and scope of application

- This Regulation shall apply to the designing, manufacture and assembly of all types of land road motor vehicles mentioned in Item 1.1, including the designing and manufacture of details, components and systems for assembly of the above-said types of land road motor vehicles.

- This Regulation shall not apply to land road motor vehicles which are manufactured and assembled by the Ministry of Defense for military purposes and by the Ministry of Public Security for security and social order maintenance purpose.

1.4. Designing units

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.5. Manufacturing establishments

Manufacturing establishments are enterprises with the legal person status, having registered their land road motor vehicles manufacture and assembly business in conformity with the current law provisions, having sufficient material and technical base to assure the quality of products during the process of manufacture and assembly.

1.6. Quality control body

Vietnam Registry Department is the body exercising the specialized State management over the quality of communications and transport vehicles (herein after referred to as the quality control body for short). It shall organize and carry out the expertise of designs, inspect the quality and technical safety of those products mentioned in this Regulation.

2. Provisions on the design dossiers and design evaluation

2.1. Design dossiers

2.1.1. The design dossier of details, components and systems shall comprise:

- The drawing and technical parameters of the product;

- The drawing on the general arrangement of products being components or systems.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Technical drawings:

+ The drawing on the general arrangement of the product;

+ The drawing on the assembly of components or systems;

+ The drawing and technical parameters of home-made details, components or systems;

+ A description of the technical parameters and properties of imported components or systems;

The technical drawings must be made according to the Vietnamese standards currently in force.

- The calculation explanation with the following contents:

+ Explanation on the basic technical properties of the product;

+ Calculation of kinetic and dynamic characteristics;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.1.3. Each type of the above design dossiers shall be made in 3 sets to be sent to the quality control body for evaluation.

2.2. Design evaluation

2.2.1. Design evaluation means the consideration, examination and comparison of the contents of the product design dossiers with the current standards and regulations relating to land road motor vehicles so as to ensure that the manufactured or assembled vehicles satisfy the requirements on quality, technical safety and environmental protection.

2.2.2. The design dossier evaluation results must be notified within 15 days after receipt of the complete and valid design dossiers. Where to extend the evaluation time needs to be prolonged due to the required supplements and/or amendments to the design dossiers, the quality control body must notify in writing the designing units thereof.

2.2.3. After evaluation, the dossiers shall be transferred to the designing units, manufacturing establishments and filed at the quality control body.

3. Provisions on manufacture and assembly

3.1. The manufacture and assembly of products must comply with the evaluated designs, ensuring the requirements on quality and technical safety.

Basing themselves on the evaluated designs, the manufacturing establishments shall have to elaborate the technological process, the quality and technical safety inspection process and must fully furnish the necessary control devices for each corresponding manufacturing phase. Such devices must be inspected and adjusted according to current provisions.

3.2. For products of the same type which have been granted quality certificates for mass production, the manufacturing establishments shall have to sustain the product quality according to the certified criteria and be responsible for the quality of their products.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.1. Inspection dossiers

4.1.1. A dossier for inspection of details, components or systems shall comprise:

- The products’ design dossiers already evaluated;

- An explanation on the signs imprinted on the products;

- An explanation on the production technological process and the product quality inspection process;

- The record on the test of the products of the manufacturing establishment;

- Copies of the quality certificates (if any) in the following cases:

+ Quality certificates issued by the competent agencies for products manufactured according to the domestic designs;

+ Documents made by the foreign industrial property owners of the products certifying that the products manufactured with the technology transferred from abroad have the same quality as that of original products of the same type;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.1.2. Inspection dossiers of land road motor vehicles shall comprise:

- The design dossier, photos of the vehicles’ designs;

- A list of the home-made and imported details, components and systems.

- The production and assembly technological process; criteria and procedures for the vehicles’ quality inspection;

- Quality certificates of the components, systems, relating to the vehicles’ technical safety;

- The registration document and explanation on the method of imprinting the engine and frame serial numbers;

- Technical materials introducing the vehicles’ properties and technical properties in service of their exploitation and use;

- The quality inspection results of the manufacturing establishments for sample products in the manufacturing and assembling phases.

4.1.3. Each type of the above-said dossiers shall be made in one set and sent to the quality control body to serve as basis for the quality and technical safety inspection.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.2.1. Quality and technical safety inspection means the examination, test and evaluation of the quality of details, components, systems as well as of the entire vehicles manufactured or assembled according to the already evaluated design dossiers, criteria and current regulations on the quality, technical safety and environmental protection.

4.2.2. The inspection shall be conducted by mode of sample inspection. Sample products used for the quality inspection and certification must be of the types, technical parameters and origin compatible to the inspection dossiers stipulated in Item 4.1.

Basing itself on the testing methods according to current criteria, the quality control body shall specify the number of samples to be tested.

4.2.3. If the tested sample products meet the set criteria, the quality control body shall grant a quality certificate to such type of products in the set form.

4.2.4. For products being details, components or systems related to the vehicles’ technical safety, which have been granted one of the quality certificates mentioned in Item 4.1.1 of this Regulation, the quality control body may not inspect them.

4.2.5. The inspection and certification of the products’ quality shall be conducted with 15 days after the receipt of the complete and valid dossiers. Where the inspection time needs to be prolonged due to the required supplements and/or amendments to the dossiers or takes effect 15 days after its signing required perfection of the sample products, the quality control body must notify in writing the manufacturing establishment thereof.

4.2.6. For products of the same type, which have been granted a quality certificate by the quality control body, if the manufacturing establishments satisfy all conditions set in Item 4.2.7. They shall be authorized in writing by the quality control body to self-test these products and grant the delivery quality inspection cards according to the provision in Item 4.2.8 to every subsequent product and take responsibility for the quality of their products.

4.2.7. Conditions for the manufacturing establishments to be authorized to test mass-produced products shall be as follows:

- Meeting all conditions on technical and material bases, facilities and equipment stated in Items 1.5 and 3 of this Regulation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The quality control body shall examine the manufacturing establishments which meet all the above-said conditions and effect the authorization in writing.

4.2.8. Delivery quality inspection cards shall be made in the set form.

Delivery cards made in form 2a shall be issued and managed by the manufacturing establishments themselves for products being components or systems.

Delivery cards made in form 2b shall be uniformly issued, managed and guided on their use by the quality control body for products being land road motor vehicles;

Delivery quality inspection cards must be signed by the directors of the manufacturing establishments or persons who are authorized in writing by the directors and approved by the quality control body.

4.3. Technical dossiers issued for products

The manufacturing establishments shall have to issue to each delivered product the following technical dossiers:

4.3.1. For products being components or systems:

- The delivery quality inspection cards as prescribed in Item 4.2.8;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.3.2. For land road motor vehicles

- The delivery quality inspection cards as prescribed in Item 4.2.8;

- Technical materials introducing the vehicle’s properties and technical characteristics in service of its exploitation and use.

- The warranty card.

4.3.3. The delivery quality inspection cards issued to the manufactured or assembled land road motor vehicles mentioned in Item 4.3.2 shall be used for carrying out the vehicle registration procedures.

5. Other provisions

5.1. Biannually, the quality control body shall sum up the situation of the product quality inspection and report it to the Ministry of Communications and Transport (through the Department for Sciences and Technologies) and notify the Vietnam Road Administration thereof.

5.2. The inspection dossiers must be filed at the quality control body at the manufacturing establishments for at least five years.

5.3. After authorization, the quality control body shall have to inspect the manufacturing establishments in the assurance of the quality of manufactured and assembled products. Where it detects a manufacturing establishment violates the regulations on the product quality assurance, it may withdraw the quality inspection authorization papers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5.5. The quality certificates, delivery quality inspection cards and stamps on permission to inspect quality already issued to products prescribed in Item 1.3 prior to the effective date of this Decision shall be still valid.

5.6. The quality control body shall base on its functions and tasks to guide in detail the implementation of this Regulation.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2070/2000/QĐ-GTVT về việc kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật các loại phương tiện cơ giới đường bộ được sản xuất, lắp ráp theo thiết kế trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.778

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.51.117
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!