HIỆP ĐỊNH
HÀNG
HẢI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
MA-LAI-XI-A (1992).
Chính phủ nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Ma-lai-xia, dưới đây được gọi là các Bên
ký kết ;
Với lòng mong muốn tăng cường
quan hệ hữu nghị và củng cố sự hợp tác giữa hai nước ttong lĩnh vực hàng hải
trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi;
Đã cùng thoả thuận như sau:
Điều I: Trong bản hiệp
định này :
1. Thuật ngữ "tàu biển
của mỗi bên ký kết " là tầu mang cờ và đăng ký tại nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tại nước Ma-lai-xia. Thuật ngữ này không bao hàm
tàu chiến .
2. Thuật ngữ "nhà chức
trách có thẩm quyền " là một hay nhiều cơ quan nhà nước được các bên
ký kết chỉ định, chịu trách nhiệm về mặt hành chính công tác vận tải biển và
các chức năng có liên quan .
3. Thuật ngữ "thuyền
viên "là người có tên trong danh sách thuyền viên của tầu , có giấy tờ
tuỳ thân hợp lệ do cơ quan chức trách có thẩm quyền cấp như quy định ở Điều VII
của Hiệp định này.
4. Thuật ngữ "hành khách
" là những người do tầu của mỗi Bên chuyên chở, có trong danh sách tầu đó,
không do tầu đó tuyển dụng hay đảm nhận bất cứ công việc nào trên tàu.
Điều II: Tầu biển của mỗi
Bên ký kết có thể qua lại tự do giữa các cảng của hai nước mở cho thương mại
quốc tế để chuyên chở hàng hoá và hành khách (dưới đây gọi là vận tải thoả
thuận ) giữa hai nước hoặc giữa một nước ký kết với nước thứ ba.
Điều III: Tầu biển được
thuê treo cờ của nước thứ ba do thuyền viên các công ty tầu biển của mỗi Bên
khai thác , được sự chấp thuận phù hợp của cả hai Bên ký kết cũng có thể tham
gia vào vận tải thoả thuận .
Điều IV: Tầu biển của mỗi
Bên ký kết được hưởng chế độ đãi ngộ tối hệ quốc do Bên kia quy định .
Điều V: Hiệp định này
không áp dụng đối với việc vận chuyển hành khách và hàng hoá giữa các cảng nội
địa của các Bên ký kết miễn là, trong việc tham gia vận tải thoả thuận, quyên
chuyên chở của tầu biển mỗi Bên sẽ bao gồm cả quyền lấy hoặc trả hành khách và
hàng hoá trên nhiều của Bên kia, nếu số hành khách và hàng hoá này được chở đi
hoặc đem tới từ một nước thứ ba trên cùng tầu đó .
Điều VI: Các Bên ký kết
thừa nhận giấy chứng nhận quốc tịch của tàu, giấy chứng nhận dung tích tầu và
các giấy tờ liên quan khác của tầu do các cơ quan chức trách có thẩm quyền của
mỗi Bên cấp .
Điều VII:
1. Mỗi Bên ký kết thừa nhận giấy
tờ tuỳ thân của thuyền viên do các cơ quan chức trách có thẩm quyền của Bên kia
cấp. Đó là:
Đối với thuyền viên của tầu Việt
nam là: Hộ chiếu thuyền viên (Seamen’s Passport ) của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam ;
Đối với thuyền viên của tầu
Ma-lai-xia là : Số thuyền viên (Seamen’s Book) hoặc Hộ chiếu Quốc tế
(International Passport).
2. Bất kỳ một sự thay đổi nào về
giấy tờ tuỳ thân của một bên phải được thông báo cho Bên kia biết.
3. Trong Điều khoản này, đối với
thân nhân hoặc người phụ việc có tên trong danh sách thuyền viên , mang theo Hộ
chiếu Quốc tế (International Passport) cũng được cả hai Bên ký kết thừa nhận là
giâý tờ tuỳ thân tương đương với giấy tờ tuỳ thân của thuyền viên .
Điều VIII:
1. Thuyền viên của mỗi Bên ký
kết , trong thời gian tầu neo đậu tại cảng của Bên kia đều được phép lên bờ căn
cứ theo pháp luật và các quy định của Bên đó.
2. Thuyền viên của mỗi Bên ký
kết , trong trường hợp ốm đau đều được phép vào và lưu lại điều trị trên lãnh
thổ của Bên kia trong thời gian cần thiết để điều trị theo đúng pháp luật và
qui định của Bên đó .
3. Thuyền viên của mỗi Bên ký
kết đều có thể vào hoặc quá cảnh lãnh thổ của Bên kia để lên tầu , trở về nước
hoặc vì lý do khác được các cơ quan chức trách có thẩm quyền của Bên kia chấp
thuận, sau khi đã hoàn thành các thủ tục theo đúng pháp luật va qui định hiện
hành của Bên đó .
4. Các luật và qui định của một
Bên ký kết trong việc nhập cảnh, tạm trú , xuất cảnh lãnh thổ của Bên đó đối
với hành khách , thuyền viên hoặc hàng hoá , chẳng hạn như các thủ tục về nhập
cảnh , xuất cảnh , di cư , nhập cư cũng như cácc thủ tục hải quan và các biện
pháp đảm bảo vệ sinh sẽ được áp dụng đối với hành khách , thuyền viên hoặc hàng
hoá do tầu của Bên kia chuyên chở khi những tầu đó neo đậu trên lãnh thổ của
Bên này .
5. Căn cứ theo pháp luật và
qui định của mình , mỗi Bên có quyền từ chối bất kỳ một thuyền viên nào đi vào
lãnh thổ của mình , cho dù những thuyền viên đó có giấy tờ tuỳ thân được nói ở
Điều VII của Hiệp định này .
Điều IX: Khi tầu của mỗi
Bên ký kết gặp nạn hoặc nguy hiểm trong vùng nước hoặc vùng kề cận của Bên kia
thì Bên đó sẽ cung cấp mọi sự giúp đỡ , bảo vệ có được cho tầu ,thuyền viên và
hàng hoá đồng thời , bằng mọi biện pháp nhanh chóng thông báo cho Bên có tầu bị
nạn biết .
Hàng hoá và tài sản được dỡ
xuống hoặc thu vớt được từ các tàu bị nạn hoặc nguy hiểm cần được lưu kho tạm
thời trên lãnh thổ của Bên kia thì Bên đó sẽ cung cấp mọi phương tiện cần thiết
có thể được . Những hàng hoá này sẽ được miễn thuế nếu như không đem ra tiêu
thụ hay sử dụng trên lãnh thổ của Bên kia.
Điều X: Trong phạm vi
pháp luật và qui định của mình, các Bên ký kết sẽ áp dụng mọi biện pháp cần
thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho tầu của Bên kia tăng tỷ lệ khai thác và
tránh những chậm chễ không cần thiết .
Điều XI: Mọi khoản thanh
toán phát sinh từ Hiệp định và trong khuôn khổ Hiệp định này sẽ được thực hiện
bằng đồng tiền tự do chuyển đổi mà hai Bên có thể chấp nhận được .
Điều XII: Các qui định có
trong Hiệp định này sẽ không hạn chế quyền hạn của các Bên ký kết trong việc
thừa nhận hoặc thực hiện các biện pháp có liên quan tới việc bảo đảm an ninh ,
vệ sinh công cộng và môi trường hoặc các biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh cho động
vật và thực vật
Điều XIII: Hàng hoá và
khối lượng hàng mậu dịch giữa hai Bên ký kết sẽ cho tàu biển của hai Bên chuyên
chở trên nguyên tắc bình đẳng , cùng có lợi . Các nguyên tắc đề ra theo Công ước
của liên hiệp quốc UN Code of Conduct For Liner Conferences sẽ áp dụng , một
khi có công hội về quyền chuyên chở hàng mậu dịch nói trên .
Điều XIV:
1. Hai Bên ký kết sẽ lập một uỷ
ban hỗn hợp về Hàng hải họp thường kỳ hoặc theo yêu cầu của mỗi bên ký kết để
xem xét đề nghị của mỗi Bên đưa ra :
a. Việc thực hiện bản hiệp định
này ;
b. Hợp tác nghiên cứu, kỹ thuật
và đào tạo trong ngành hàng hải ;
c. Những vấn đề khác có liên
quan tới việc phát triển hàng hải giữa hai nước .
Điều XV: Nếu một trong
hai Bên ký kết có ý dịnh thay đổi các qui định trong hiệp định này thì việc
thay đổi phải được đề nghị bằng công hàm thông qua con đường ngoại giao .
Điều XVI: Các qui định
trong bản Hiệp định này sẽ không hạn chế quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết
phát sinh từ các công ước mà cả hai Bên đều tham gia.
Điều XVII: Mỗi Bên ký kết
sẽ tích cực giúp đỡ các công ty vận tải biển của Bên kia được đặt đại diện trên
lãnh thổ của mình . Việc lập đại diện và hoạt động của nó phải tuân theo pháp
luật của nước chủ nhà .
Điều XVIII: Nếu có những
tranh chấp xảy ra giữa các Bên ký kết có liên quan tới việc giải thích hoặc
thực hiện bản Hiệp định này , các Bên ký kết sẽ cố gắng giải quyết bằng thương
thuyết giữa các cơ quan chức trách có thẩm quyền .
Điều XIX: Mỗi Bên ký kết
, vào bất cứ khi nào có thể thông báo cho Bên kia bằng văn bản ý định chấm dứt
bản Hiệp đinh này. Một khi có thông báo đó, Hiệp định này sẽ chấm dứt hiệu lực
sau sáu tháng, kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo này , trừ khi là có sự
thoả thuận rút lại thông báo trên trước khi thời hạn này kết thúc .
Điều XX: Hiệp định này có
hiêu lực kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng của một trong hai Bên ký kết
sau khi đã hoàn thành các thủ tục pháp lý .
Hiệp định này có giá trị trong
thời hạn 5 năm và mặc nhiên gia hạn trong từng thời hạn 5 năm kế tiếp, trừ khi
một trong hai Bên ký kết áp dụng Điều XIX của bản Hiệp đinh này .
Để làm bằng những người có tên
dưới đây được Chính phủ của mỗi Bên uỷ quyền đã ký tên vào bản hiệp định này .
Làm tại Hà nội ngày 31 tháng 3
năm 1992, thành hai bản. Mỗi văn bản làm bằng tiếng Việt , tiếng Bahasa
Malayxia và tiếng Anh, tất cả các văn bản làm bằng các thứ tiếng đều có giá trị
ngang nhau. Nếu có sự hiểu khác nhau trong việc giải thích thì lấy bản tiếng
Anh để đối chiếu .
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC MA-LAI-XIA
|
BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
"Để
báo cáo, Để thực hiện".
|
Số
:79 /LPQT
|
Hà
Nội ngày 1 tháng 12 năm 1992
|
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LP VÀ ĐU QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Văn Thịnh
|
(Ghi chú : Hiệp định này đã được
thủ tướng Chính phủ nước CHXHCNVN phê duyệt ngày 23 tháng 11 năm 1992).