|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
254-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Huyên
|
Ngày ban hành:
|
23/04/1975
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
254-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 4 năm 1975
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC SỐ 254-QĐ NGÀY 23 THÁNG 4 NĂM 1975
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG 10 NĂM
BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ vào Nghị định số 19/CP
ngày 29 tháng1 năm 1966 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy Bộ Giáo dục;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ giáo dục phổ thông cấp III Bộ Giáo dục;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế thi
tốt nghiệp phổ thông 10 năm.
Điều 2.
Các ông Chủ tịch Uỷ ban hành chính khu, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng Bộ Giáo dục, Vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ,
Giám đốc Sở Giáo dục và trưởng ty giáo dục chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
QUY CHẾ
THI TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG 10 NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 254-Q Đ ngày 23-4-1975 của Bộ Giáo dục)
Chương 1
Chương 2
NGUYÊN TẮC THI
Điều 3.
Kỳ thi tốt nghiệp phổ thông sẽ kết hợp việc kiểm tra học
sinh một cách toàn diện qua sự đánh giá của nhà trường về các mặt đạo đức, học
tập, văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện với việc kiểm tra các môn văn hoá.
Điều 4.
Chương trình kiểm tra về các môn văn hoá là chương trình
hiện đang áp dụng trong các trường phổ thông cấp III.
Điều 5.
Học sinh được học môn nào sẽ phải thi môn ấy, Bộ Giáo dục
sẽ có câu hỏi hướng dẫn ôn tập cho từng môn. Hình thức thi bao gồm thi viết và
thi hỏi miệng. Hàng năm căn cứ vào tình hình dạy và học ở các trường phổ thông
cấp III, Bộ Giáo dục sẽ quy định cụ thể số môn thi viết, môn thi hỏi miệng bắt
buộc và môn tự nguyện được cộng điểm khuyến khích, quy định nội dung chương
trình các môn thi và công bố chậm nhất 60 ngày trước ngày thi tốt nghiệp phổ
thông.
Điều 6.
Hàng năm, Bộ Giáo dục ra đề thi và hướng dẫn chấm thống
nhất các hội đồng thi tốt nghiệp phổ thông. Đối với các tỉnh miền núi, có thể
có đè thi hoặc hướng dẫn chấm riêng. Về các môn thi, sẽ ra nhiều đề, học sinh
được tuỳ ý chọn làm một trong các đề ấy. Riêng phần bài tập, chỉ ra một đề.
Chương 3
HỒ SƠ THÍ SINH
Điều 7.
Trường phổ thông cấp III chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ
thi cho học sinh đang học lớp 10. Hồ sơ bao gồm:
a) Bảng ghi tên, ghi điểm và kết
quả đánh giá xếp loại về 4 mặt của học sinh;
b) Học bạ chính;
c) Bản sao giấy khai sinh, thẻ học
sinh có dán ảnh do nhà trường cấp;
d) Giấy chứng nhận trúng tuyển kỳ
thi hết cấp II phổ thông;
đ) Giấy chứng nhận thuộc diện
chiếu cố và diện xét đặc cách trúng tuyển (nếu có);
Điều 8.
Những học sinh đã học năm trước, thí sinh tự học muốn dự
thi phải nộp hồ sơ xin thi sau đây trước ngày thi một tháng:
a) Đơn xin dự thi,
b) Bản học bạ chính (đối với học
sinh cũ); giấy chứng nhận của Sở, Ty giáo dục về quá trình đăng ký tự học hàng
năm và giấy xác nhận về tư cách đạo đức và tinh thần thái độ lao động của chính
quyền địa phương hay cơ quan quản lý (đối với thí sinh tự học).
c) Bản sao giấy khai sinh,
d) Giấy trúng tuyển kỳ thi hết cấp
II phổ thông.
Điều 9.
Khi vào thi, học sinh cần mang theo giấy tờ sau đây để
xuất trình với hội đồng coi thi:
a) Thẻ học sinh có dán ảnh (nếu
là học sinh tự học, thẻ này sẽ do Sở, Ty giáo dục cấp),
b) Giấy triệu tập đi thi do Sở,
Ty giáo dục cấp (đối với học sinh tự học),
Chương 4
ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN VÀ
TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI TRÚNG TUYỂN
Điều 10.
Những học sinh được xếp loại đạo đức cả năm từ trung
bình trở lên và có điểm bình quân các môn thi đạt từ 5 trở lên, không có bài
thi nào bị điểm không (0) điểm bình quân các môn thi là tổng số điểm các baì
thi chia cho số môn thi bắt buộc) sẽ được công nhận trúng tuyển thẳng.
Điều 11.
Những học sinh sau đây sẽ được xét lấy đỗ thêm:
1- Có điểm bình quân các môn thi
là 4,5 trở lên (không có bài thi nào bị điểm không) và có một trong các điều kiện
sau:
a) Có 4 mặt giáo dục (đạo đức, học
tập, văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể) được xếp loại cả năm từ
trung bình trở lên;
b) Có 2 mặt đạo đức và lao động
được xếp loại cả năm từ khá trở lên;
c) Là con liệt sĩ, có mặt đạo đức
được xếp loại cả năm từ trung bình trở lên;
d) Là thương binh hoặc đã đi bộ
đội, thanh niên xung phong đã phục vụ tại ngũ từ 2 năm trở lên (có giấy chứng
nhận của cơ quan, đơn vị quản lý) nay về tiếp tục học tại trường phổ thông cấp
III.
2- Có điểm bình quân các môn thi
đạt từ 5 trở lên, không có bài thi nào bị điểm không.
3- Ngoài các điều kiện trên, nếu
có trường hợp đặc biệt cần xét thấy đỗ thêm nữa thì Sở, Ty giáo dục phải trình
Bộ quyết định.
Điều 12.
Học sinh đã học năm học trước (đối với năm mở kỳ thi) được
dự thi lại thì kết quả đánh giá xếp loại về 4 mặt giáo dục sẽ được xét trong học
bạ của năm học trước. Đối với thí sinh tự do thì xét qua giấy xác nhận về tư
cách đạo đức và tinh thần thái độ lao động của chính quyền địa phương hay cơ
quan, đơn vị quản lý.
Điều 13.
Học sinh trúng tuyển kỳ thi tốt nghiệp phổ thông được xếp
làm 4 loại tiêu chuẩn sau đây và được ghi nhận trong học bạ và bằng tốt nghiệp
phổ thông:
1- Loại giỏi: (được hội đồng chấm
thi tuyên dương trước toàn hội đồng và Sở, Ty giáo dục cấp giấy khen) là những
học sinh trúng tuyển thẳng mà:
a) Được xếp loại cả năm về 4 mặt
giáo dục từ loại khá trở lên, điểm bình quân các môn thi từ 8 trở lên, không có
môn thi nào dưới 5 điểm; hoặc
b) Được xếp loại đạo đức, lao động,
bảo vệ và rèn luyện thân thể cả năm vào loại tốt, xếp loại học tập văn hoá cả
năm từ loại khá trở lên, điểm bình quân các môn thi từ 7 trở lên, không có môn
thi nào dưới 5 điểm.
2- Loại khá: là những học sinh
trúng tuyền thẳng mà:
a) Được xếp loại cả năm về 4 mặt
giáo dục từ loại khá trở lên, điểm bình quân các môn thi từ 6 điểm trở lên, chỉ
có một môn thi 4 điểm; hoặc
b) Được xếp loại đạo đức cả năm
từ loại khá trở lên, xếp loại học tập, văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện
thân thể cả năm từ trung bình trở lên, điểm bình quân các môn thì là 6,5 điểm
trở lên, chỉ có một môn thi 4 điểm.
3- Loại trung bình là những trường
hợp trúng tuyển thẳng còn lại.
4- Loại thường: là những trường
hợp được xét lấy đỗ thêm:
Điều 14.
Những học sinh có đầy đủ một trong các điều kiện sau đây
sẽ được xét đặc cách trúng tuyển:
a) Học sinh bị ốm đau trước khi
thi, không tham dự kỳ thi được. có đầy đủ giấy tờ chứng nhận của cơ quan y tế,
có xếp loại cả năm về 4 mặt đạo đức học tập, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân
thể từ loại khá trở lên.
b) Học sinh bị ốm đau trong lúc
đang thi, nếu có đầy đủ giấy tờ của cơ quan y tế thì:
- Các môn đã thi phải đạt từ 5
điểm trở lên;
- Điểm trung bình cả năm của các
môn không thi được phải là 5 điểm trở lên;
- Có xếp loại cả năm về 4 mặt đạo
đức, học tập, lao động, bảo vệ và rèn luyện sức khoẻ từ loại trung bình trở
lên.
c) Học sinh được tuyển nhập ngũ
sau khi đã học hết học kỳ I của năm học, nếu cả 4 mặt được nhà trường đánh giá
xếp loại từ loại trung bình trở lên, hoặc được tuyển nhập ngũ sau khi đã học hết
học kỳ II thì kết quả đánh giá 4 mặt của một trong hai học kỳ được nhà trường xếp
loại từ trung bình trở lên.
Những học sinh được công nhận đặc
cách trúng tuyển đều không được xếp loại.
Chương 5
TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO KỲ
THI TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG
Điều 15.
Hàng năm, Bộ Giáo dục phụ trách:
a) Ra các chỉ thị hướng dẫn về
quy chế thi;
b) Ra đề thi và hướng dẫn chấm
thống nhất cho các địa phương;
c) Kiểm tra công việc của các hội
đồng coi thi, chấm thi, công việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ kỳ thi của các Uỷ ban
hành chính tỉnh, thành và các Sở, Ty giáo dục.
Điều 16.
Để giúp Bộ chỉ đạo công tác thi, Bộ sẽ thành lập các tổ
chức sau:
a) Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp
phổ thông;
b) Các ban kiểm tra kỳ thi tốt
nghiệp phổ thông. Các ban này có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ công việc thi cử của
các địa phương theo đúng quy chế thi tốt nghiệp phổ thông của Bộ đã ban hành.
Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông bao gồm các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn của
Bộ. Nếu phát hiện địa phương nào làm không đúng theoquy chế thi của Bộ thì kịp
thời báo cáo và có thể đề nghị Bộ Giáo dục không công nhận toàn bộ kết quả kỳ
thi của địa phương đó.
Điều 17.
Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố và Sở, Ty giáo dục có
nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp phổ thông của địa phương mình (từ
khâu chuẩn bị thi đến khâu coi thi, chấm thi, xét duỵệt kết quả trúng tuyển,
khen thưởng và kỷ luật v,v....) theo đúng như điều đã quy định trong quy chế
thi của Bộ Giáo dục, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục, đồng thời
phải chịu trách nhiệm trước Bộ về toàn bộ công tác chỉ đạo thi cử của địa
phương mình, phải kịp thời báo cáo về Bộ Giáo dục qua từng khâu công tác trong
quá trình chỉ đạo kỳ thi.
Điều 18.
Để giúp Uỷ ban chỉ đạo công tác thi, ở mỗi Tỉnh, thành
phố, Uỷ ban sẽ thành lập các tổ chức sau:
a) Ban chỉ đạo thi và duyệt kết
quả thi tốt nghiệp phổ thông;
b) Ban kiểm tra kỳ thi tốt nghiệp
phổ thông.
Điều 19.
Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập
hội đồng coi thi, chấm thi gồm các thành phần sau:
- Chủ tịch Hội đồng,
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng,
- Các thư ký Hội đồng,
- Các giáo viên coi thi hay chấm
thi.
Điều 20.
Việc tổ chức coi thi, chấm thi, phải đảm bảo tiến hành
theo nguyên tắc thầy giáo không được coi thi và chấm bài thi của học trò trường
mình.
Điều 21.
Toàn bộ cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi của hội đồng
thi là cán bộ, giáo viên trong tỉnh, thành phố do Uỷ ban hành chính Tỉnh, thành
phố điều động. Tuỳ điều kiện cụ thể, một hay hai trường cấp III có thể thành lập
một hội đồng coi thi và mỗi hội đồng chấm thi không được qua 4.000 học sinh dự
thi.
Điều 22.
Hội đồng coi thi, chấm thi có nhiệm vụ tổ chức và tiến
hành toàn bộ công việc của hội đồng trong kỳ thi theo những điều mà Bộ Giáo dục
đã quy định.
Điều 23.
Hội đồng thi, chấm thi có quyền quyết định mọi công việc
của kỳ thi trong phạm vi hội đồng theo đúng những điều đã quy định trong quy chế
thi tốt nghiệp phổ thông của Bộ Giáo dục. Hội đồng chấm thi sẽ công bố tạm thời
danh sách học sinh trúng tuyển trước khi hội đồng kết thúc công việc và giao
cho các trường phổ thông cấp III công bố điểm bài thi của học sinh.
Chương 6
HỒ SƠ, SỔ SÁCH VÀ VIỆC
QUẢN LÝ LƯU TRỮ HỒ SƠ THI
Điều 24.
Vụ giáo dục phổ thông cấp III phụ trách ấn định mẫu những
hồ sơ, sổ sách cần dùng trong kỳ thi (giấy làm bài thi, bảng ghi tên, ghi điểm
và đánh giá xếp loại 4 mặt của học sinh dự thi, biên bản, báo cáo danh sách học
sinh trúng tuyển v.v...)
Điều 25.
Căn cứ vào kết quả tốt nghiệp của hội đồng chấm thi và
việc xét duyệt kết quả thi của Sở, Ty giáo dục, ông Giám đốc Sở giáo dục hay
ông Trưởng Ty giáo dục sẽ cấp phát bằng tốt nghiệp phổ thông 10 năm cho học
sinh trúng tuyển trong thời hạn 30 ngày sau khi công bố kết quả thi.
Điều 26.
Sở, Ty giáo dục có nhiệm vụ quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ
sơ kỳ thi trong địa phương mình và phải lập hồ sơ cấp bằng tốt nghiệp phổ thông
10 năm theo quy định của Bộ Giáo dục.
Chương 7
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
TRONG KỲ THI
Điều 27.
Nguyên tắc chung
a) Việc khen thường và kỷ luật một
cán bộ giáo viên làm công tác coi thi hoặc một học sinh dự thi phải căn cứ vào
mức độ thành tích hay hành động phạm lỗi cụ thể của cá nhân đó trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ của mình được quy định trong quy chế thi của Bộ.
b) Việc khen thưởng và kỷ luật
phải được tiến hành một cách nghiêm minh, dân chủ, kịp thời và có tác dụng giáo
dục cán bộ, giáo viên và học sinh.
Điều 28.
Mức độ khen thưởng cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi
bao gồm:
1- Chủ tịch Hội đồng biểu dương
trước toàn Hội đồng coi thi hay chấm thi;
2- Uỷ ban hành chính tỉnh, thành
phố cấp giấy khen.
Điều 29.
Mức độ thi hành kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên coi
thi, hay chấm thi bao gồm 4 loại sau đây do Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố
ra quyết định:
a) Khiển trách trước toàn thể
cán bộ, giáo viên của Tỉnh, thành phố;
b) Cảnh cáo trước toàn thể cán bộ,
giáo viên của Tỉnh, thành phố;
c) Hạ tầng công tác, chuyển đi
làm việc khác;
d) Buộc thôi việc và có thể truy
tố trước pháp luật.
Điều 30.
Mức độ biểu dương khen thưởng đối với học sinh dự thi
bao gồm:
a) Giáo viên coi thi biểudương
trước học sinh trong phòng thi;
b) Chủ tịch Hội đồng coi thi biểu
dương trước toàn thể học sinh dự thi;
c) Chủ tịch Hội đồng chấm thi biểu
dương trước toàn thể hội đồng;
d) Sở, ty giáo dục cấp giấy
khen.
Điều 31.
Mức độ thi hành kỷ luật đối với học sinh dự thi bao gồm:
a) Giáo viên coi thi phê bình
trước học sinh trong phòng thi;
b) Chủ tịch Hội đồng thi cảnh
cáo trước toàn thể học sinh dự thi;
c) Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết
định đình chỉ việc dự thi tiếp các môn còn lại;
d) Chủ tịch hội đồng coi thi đề
nghị Hội đồng chấm thi không chấm toàn bộ bài thi hay một phần của bài thi hoặc
đề nghị hội đồng thi huỷ kết quả trúng tuyển, huỷ việc lấy trúng tuyển thêm hoặc
đè nghị Sở, Ty giáo dục cấm không cho dự thi tốt nghiệp phổ thông từ 1 đến 2
năm, đè nghị cơ quan an ninh truy tố trước pháp luật;
đ) Nếu phát hiện ra hành động phạm
lỗi của học sinh dự thi sau khi hội đồng thi đã kết thúc công việc thì Sở, Ty
giáo dục có thể huỷ bỏ kết quả trúng tuyển và thu hồi bằng tốt nghiệp phổ
thông, cấm không cho dự thi từ 1 đến 2 năm.
Chương 8
Quyết định 254-QĐ năm 1975 ban hành Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 254-QĐ ngày 23/04/1975 ban hành Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
6.032
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|