BỘ
GIÁO DỤC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
215-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 2 năm 1986
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC SỐ 215-QĐ NGÀY 27-2-1986 BAN
HÀNH QUY CHẾ THI VÀ XÉT TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định
số 123-HĐBT ngày 22-4-1985 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 125-CP ngày 19-3-1981 về việc sửa đổi chế độ thi trong trường
phổ thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các trường phổ thông trung học, Bộ Giáo dục.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. - Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy
chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học.
Điều
2.- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục, Vụ trưởng Vụ tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng Vụ các trường phổ thông trung học, Giám đốc Sở Giáo dục chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THI VÀ XÉT TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 215-QĐ ngày 27-2-1986)
Chương
1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Điều
1. Thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học là
sự đánh giá của Nhà nước về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cuối cấp
phổ thông trung học theo mục tiêu đào tạo của cấp học; là sự tiếp tục và hoàn
thiện quá trình đánh giá trình độ được giáo dục của học sinh trong cả cấp học.
Do đó, kỳ thi và xét tốt nghiệp có tính chất thống nhất, khách quan và toàn diện.
Kỳ thi và xét tốt nghiệp nhằm thúc đẩy việc dạy và học ở các trường, thúc đẩy
việc cải tiến công tác quản lý giáo dục của các cấp.
Điều
2. Nhà nước kiểm tra, đánh giá toàn bộ nội dung
được học tập và rèn luyện trong nhà trường. Bộ Giáo dục ấn định nội dung và
cách thức kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với tình hình hàng năm.
Điều
3. Thi và xét tốt nghiệp là việc làm bình thường
hàng năm tại mỗi trường, phải được tiến hành nghiêm túc, đúng Quy chế và có tác
dụng giáo dục.
Điều
4. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh ở lớp
cuối cấp sẽ được dùng làm căn cứ để:
- Xét điều kiện dự thi,
- Kết hợp với kết quả thi để xét
tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp.
Điều
5. Hội đồng thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung
học gồm các thành viên của tập thể sư phạm nhà trường thay mặt Nhà nước thực hiện
toàn bộ công tác thi và xét tốt nghiệp dưới sự thanh tra, giám sát của cấp
trên. Nhà trường và Hội đồng thi và xét tốt nghiệp phải coi trọng và có biện
pháp kết hợp chặt chẽ để phát huy vai trò của tổ chức Đoàn. Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh trường phổ thông trung học có trách nhiệm góp phần cùng Hội đồng
thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học thực hiện đúng đắn Quy chế thi và xét
tốt nghiệp phổ thông trung học.
Chương
2:
TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO KỲ THI
VÀ XÉT TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
Điều
6. ở mỗi trường phổ thông trung học các loại,
thành lập một Hội đồng thi và xét tốt nghiệp gồm các thành phần Hiệu trưởng làm
Chủ tịch Hội đồng; các Phó hiệu trưởng làm Phó Chủ tịch; thư ký Hội đồng giáo dục
nhà trường và một số tổ trưởng chuyên môn (nếu xét thấy cần thiết) làm thư ký Hội
đồng; đại diện Ban chấp hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường,
các giáo viên chủ nhiệm lớp cuối cấp (lớp 12) và các giáo viên có liên quan đến
việc coi thi, chấm thi là thành viên của Hội đồng.
Điều
7. Những trường phổ thông trung học chưa được Bộ
kiểm tra và ra quyết định công nhận, không được phép tổ chức Hội đồng thi và
xét tốt nghiệp riêng, phải thi và xét tốt nghiệp ghép với một trường phổ thông
trung học khác.
Điều
8. Đối với những trường chưa có đủ điều kiện quản
lý và làm tốt công tác đánh giá, thi và xét tốt nghiệp, Sở giáo dục ra quyết định
cho thi ghép với trường phổ thông trung học khác hoặc cử thêm cán bộ và giáo
viên ở trường khác đến làm thành viên của Hội đồng thi và xét tốt nghiệp (kể cả
thư ký, Phó chủ tịch và Chủ tịch Hội đồng) để giúp nhà trường tổ chức tốt kỳ
thi và xét tốt nghiệp tại trường.
Điều
9. Hội đồng thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung
học có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ,
tư cách thí sinh theo các điều kiện dự thi và xét tốt nghiệp, chuẩn bị đầy đủ
cơ sở vật chất và mọi thủ tục cần thiết để kỳ thi và xét tốt nghiệp tiến hành
được bình thường và nghiêm túc.
2. Tổ chức và tiến hành việc coi
thi, chấm thi theo đúng các Quy chế, thể thức và hướng dẫn của Bộ Giáo dục.
3. Xét duyệt kết quả tốt nghiệp
phổ thông trung học trên cơ sở kết quả xếp loại cả năm về các mặt giáo dục ở lớp
cuối cấp và kết quả thi theo Quy chế của Bộ Giáo dục.
4. Lập danh sách học sinh tốt
nghiệp phổ thông trung học cùng toàn bộ hồ sơ thi để trình lên Sở Giáo dục duyệt
y kết quả.
5. Đề nghị cấp trên xét tốt nghiệp
đặc cách (ngoài Quy chế) đối với những trường hợp đặc biệt (nếu có).
Điều
10. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trường phổ thông trung học được nhà trường tạo điều kiện phối hợp có trách nhiệm
góp phần cùng nhà trường và Hội đồng thi xét tốt nghiệp phổ thông trung học:
- Giáo dục cho học sinh về mục
đích học tập, rèn luyện, thi cử; xây dựng thái độ học tập và thi cử đúng đắn,
không vi phạm các quy định của Quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Nâng cao kết quả học tập, rèn
luyện về mọi mặt cho thanh niên học sinh trong và ngoài Đoàn.
- Bảo vệ an toàn trật tự của kỳ
thi tốt nghiệp phổ thông trung học, động viên tinh thần tự giác tự quản của học
sinh.
Điều
11. Bộ sẽ có quy định riêng về hồ sơ thi. Toàn bộ
hồ sơ thi của học sinh phải được nhà trường hoàn thành đầy đủ trước ngày thi 5
ngày để Hội đồng thi và xét tốt nghiệp kiểm tra lại.
Đối với những học sinh đã học
năm học trước, nếu có đủ điều kiện mà muốn dự thi và xét tốt nghiệp, phải nộp đầy
đủ hồ sơ ở nơi đăng ký dự thi và xét tốt nghiệp.
Điều
12. Chương trình thi là chương trình toàn cấp học,
chủ yếu là chương trình lớp cuối cấp phổ thông trung học.
Bộ Giáo dục ra đề thi tốt nghiệp
phổ thông trung học, Bộ Giáo dục có thể uỷ nhiệm cho Sở Giáo dục ra đề thi tốt
nghiệp phổ thông trung học đối với một số môn thi.
Điều
13. Sở Giáo dục chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương về toàn bộ công tác thi và xét duyệt tốt
nghiệp phổ thông trung học, cụ thể là:
1. Chỉ đạo việc hoàn thành công
tác cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh trong năm học và việc chuẩn bị hồ sơ sổ
sách, các phương tiện vật chất cần thiết cho kỳ thi và xét tốt nghiệp ở các trường
phổ thông trung học.
2. Chọn định và chuyển giao đề
thi tốt nghiệp phổ thông trung học cho các Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trong
địa phương theo sự uỷ nhiệm hàng năm của Bộ Giáo dục.
3. Căn cứ vào Quy chế thi và xét
tốt nghiệp phổ thông trung học, vào các hướng dẫn của Bộ Giáo dục, tổ chức và
lãnh đạo việc coi thi, chấm thi, xét tốt nghiệp ở các trường phổ thông trung học;
việc chấm lại; việc xét duyệt kết quả thi và xét tốt nghiệp của các trường phổ
thông trung học; chỉ đạo việc công bố kết quả tốt nghiệp phổ thông trung học;
thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật trong khi thi và xét tốt nghiệp phổ thông
trung học.
4. Đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập ban chỉ đạo,
kiểm tra thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học và Hội đồng chấm lại của tỉnh,
thành phố, đặc khu.
5. Theo sự uỷ nhiệm của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập
các Hội đồng thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học trong địa phương, thành
lập các tổ kiểm tra, giám sát tại các Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trong địa
phương để kiểm tra, giám sát và giải quyết các công việc của Hội đồng thi và
xét tốt nghiệp phổ thông trung học theo đúng Quy chế và các hướng dẫn của Bộ
Giáo dục.
6. Tổng kết, đánh giá kết quả
công tác thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học, đề xuất những vấn đề về
công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng theo mục tiêu đào tạo.
Điều
14. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Sở Giáo dục thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc Quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học do Bộ
Giáo dục ban hành.
2. Ra quyết định thành lập Ban
chỉ đạo, kiểm tra thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học và Hội đồng chấm lại
của tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
3. Uỷ nhiệm cho Sở Giáo dục ra
quyết định thành lập các Hội đồng thi và xét tốt nghiệp tại các trường phổ
thông trung học và các tổ kiểm tra, giám sát thi và xét tốt nghiệp tại các Hội
đồng này.
4. Chỉ thị cho Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện (và tương đương) cùng các ngành hữu quan ở tỉnh, thành phố giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục tiến hành tổ chức tốt kỳ thi và xét
tốt nghiệp phổ thông trung học; chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân cấp huyện (và tương đương)
tổ chức ban bảo vệ và phục vụ kỳ thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học (nếu
thấy cần thiết).
Điều
15. Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm:
1. Ban hành Quy chế thi và xét tốt
nghiệp phổ thông trung học, các Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn về tổ chức kỳ thi và
xét tốt nghiệp, nghiệp vụ thi và các chủ trương giải quyết cụ thể những vấn đề
xảy ra trong kỳ thi và xét tốt nghiệp.
2. Xác định môn thi, nội dung
thi, hình thức thi, ngày thi và xét tốt nghiệp hàng năm.
3. Ra đề thi...
4. Thành lập các Ban chỉ đạo và
kiểm tra toàn bộ công việc tổ chức chỉ đạo kỳ thi và xét tốt nghiệp phổ thông
trung học của các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, các Sở Giáo dục
và các Hội đồng thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học trong cả nước.
5. Chuẩn y kết quả việc xét duyệt
tốt nghiệp của các địa phương và quyết định những trường hợp được tốt nghiệp đặc
cách (ngoài Quy chế) do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu, trực thuộc
Trung ương đề nghị.
Chương
3:
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ
THI VÀ XÉT TỐT NGHIỆP
Điều
16. Kỳ thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học
được tổ chức cho:
1. Những học sinh đã học hết lớp
cuối cấp (lớp 12) trong năm mở kỳ thi và xét tốt nghiệp ở các loại trường phổ
thông trung học đã được phép mở theo kế hoạch.
2. Những học sinh đã học hết lớp
cuối cấp (lớp 12) của các năm học trước đã dự thi nhưng không đạt điều kiện xét
tốt nghiệp hoặc không đủ điều kiện dự thi.
Ngoài 2 đối tượng trên, các trường
hợp đặc biệt khác đều phải được Bộ Giáo dục xét và quyết định (sẽ nói rõ trong
Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế này).
Điều
17. Những học sinh nói tại điểm 1 Điều 16 nếu có
đủ các điều kiện dưới đây sẽ được dự thi:
1. Đã học hết chương trình của
các lớp trong cấp học, có đầy đủ kết quả do nhà trường đánh giá xếp loại về các
mặt giáo dục ở các lớp theo Quy chế hiện hành.
2. Tổng số ngày nghỉ học trong
năm học ở lớp cuối cấp (lớp 12) (nghỉ 1 lần hay nhiều lần cộng lại) không được
quá 45 ngày.
3. Được xếp loại cả năm về các mặt
đạo đức, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể ở lớp cuối cấp từ trung bình trở
lên.
4. Về mặt văn hoá không bị xếp
vào loại kém như quy định trong Thông tư của Bộ.
Đối với những học sinh đang học
không đủ điều kiện dự thi và xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng phải báo cho học sinh
và gia đình học sinh biết trước ngày thi và xét tốt nghiệp 10 ngày.
Điều
18. Về những đối tượng đã nói tại điểm 2 Điều
16.
1. Những học sinh năm học trước
đã dự thi và xét tốt nghiệp nhưng không đạt kết quả tốt nghiệp, nếu có nguyện vọng
dự thi và xét tốt nghiệp sẽ được phép đăng ký dự thi và xét tốt nghiệp trước
ngày thi 45 ngày tại trường cũ hoặc nơi thi gần nhất, nếu có đủ các điều kiện
dưới đây:
a) Không quá 24 tuổi.
b) Được chính quyền địa phương
(xã, phường, thị trấn, v.v...) nơi cư trú hoặc cơ quan, đơn vị sản xuất đang quản
lý cấp giấy xác nhận đã có ý thức và thái độ tốt trong việc chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đã tích cực tham gia lao động hoặc
công tác xã hội và có tư cách đạo đức tốt trong thời gian không tiếp tục học ở
trường.
2. Những học sinh năm học trước
không đủ điều kiện dự thi và xét tốt nghiệp mà không tiếp tục học lại, nếu có
nguyện vọng dự thi và xét tốt nghiệp sẽ được đăng ký dự thi và xét tốt nghiệp
trước ngày thi 45 ngày tại trường cũ hoặc trường khác thuận tiện nếu có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Đối với học sinh không đủ điều
kiện về mặt đạo đức hoặc lao động thì phải có đủ 2 điều kiện đã nói trong điểm
1 của điều này.
b) Đối với học sinh không đủ điều
kiện về mặt văn hoá thì ngoài việc phải có đủ 2 điều kiện đã nói trong điều 1 của
điều này còn phải được trường cũ hoặc 1 trường đã đăng ký dự thi kiểm tra xác
nhận đủ điều kiện dự thi về mặt văn hoá. Chỉ kiểm tra những môn có điểm trung
bình cả năm học quá thấp nên đã không đủ điều kiện dự thi. Điểm kiểm tra lại sẽ
thay thế cho điểm trung bình cả năm học của môn học đó để xét điều kiện dự thi.
c) Các học sinh không đủ điều kiện
dự thi về mặt bảo vệ và rèn luyện thân thể cần được nhà trường kiểm tra lại và
xác nhận đủ điều kiện dự thi.
Chương
4:
ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP VÀ
XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP
Điều
19. Những học sinh có đủ 1 trong các điều kiện
sau đây thì được công nhận tốt nghiệp phổ thông trung học (đỗ thẳng):
1. Được xếp loại cả năm học về
các mặt giáo dục (theo Quy chế hiện hành) ở lớp cuối cấp phổ thông trung học từ
trung bình trở lên, có điểm bình quân các môn thi từ 5 điểm trở lên, không có
bài thi nào bị điểm dưới 3.
2. Được xếp loại cả năm học về
các mặt giáo dục ở lớp cuối cấp từ khá trở lên, có điểm bình quân các môn thi từ
4,5 điểm trở lên, không có bài thi nào bị điểm dưới 3.
Điều
20. Việc xét tốt nghiệp thêm (đỗ thêm) chỉ áp dụng
đối với những thí sinh là học sinh đang học tại các loại trường phổ thông trung
học nói tại điểm 1 của điều 16.
Những học sinh thuộc 1 trong các
loại dưới đây sẽ được tốt nghiệp thêm (đỗ vớt):
1. Được xếp loại cả năm học về
các mặt đạo đức, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể ở lớp cuối cấp từ trung
bình trở lên và có điểm bình quân các môn thi từ 5 điểm trở lên, không có bài
thi nào bị không điểm (Zéro).
2. Được xếp loại cả năm học ở lớp
cuối cấp về các mặt đạo đức, văn hoá và lao động từ khá trở lên, có điểm bình
quân các môn thi từ 4,5 điểm trở lên, không có bài thi nào bị không điểm
(Zéro).
3. Học sinh là con liệt sĩ hoặc
bản thân là thương binh hoặc đã đi bộ đội, thanh niên xung phong đã phục vụ từ
3 năm trở lên (có giấy chứng nhận hợp lệ của cơ quan, đơn vị quản lý) nay trở về
tiếp tục học tại trường phổ thông trung học, được xếp loại cả năm học ở lớp cuối
cấp về các mặt đạo đức và lao động từ khá trở lên và có điểm bình quân các môn
thi từ 4,5 điểm trở lên, không có bài thi nào bị không điểm (Zéro).
Điều
21. Trong trường hợp đặc biệt xét thấy cần thiết
phải xét tốt nghiệp thêm nữa ngoài những điều kiện đã nói trong điều 20 thì Sở
Giáo dục phải báo cáo và xin ý kiến của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc
khu trực thuộc Trung ương để trình Bộ Giáo dục quyết định.
Điều
22. Những học sinh đạt kết quả tốt nghiệp trong
kỳ thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học được xếp làm 4 loại theo tiêu chuẩn
sau đây:
1. Loại giỏi (được Sở Giáo dục cấp
giấy khen) là những học sinh được công nhận tốt nghiệp, có xếp loại đạo đức cả
năm học đạt loại tốt, văn hoá cả năm học đạt loại giỏi, các mặt giáo dục khác đạt
loại khá trở lên và có điểm bình quân các môn thi đạt từ 8 điểm trở lên, chỉ có
một bài thi đạt 6 điểm trở lên.
2. Loại khá là những học sinh được
công nhận tốt nghiệp đạt 1 trong các loại sau đây:
a) Có các mặt giáo dục được xếp
loại cả năm học từ khá trở lên và có điểm bình quân các môn thi từ 6,5 điểm trở
lên, chỉ có một bài thi đạt điểm 5 trở lên.
b) Các mặt giáo dục được xếp loại
cả năm học từ khá trở lên và có điểm bình quân các môn thi từ 7 điểm trở lên,
chỉ có hai bài thi đạt điểm 5 trở lên trong đó chỉ được một bài là văn, toán hoặc
ngoại ngữ.
3. Loại trung bình là những học
sinh được công nhận tốt nghiệp (đỗ thẳng) còn lại.
4. Loại thường là những học sinh
được lấy tốt nghiệp thêm (đỗ thêm).
Kết quả xếp loại tốt nghiệp trên
đây được ghi vào danh sách tốt nghiệp và bằng tốt nghiệp của học sinh để tiện sử
dụng khi ra trường.
Điều
23. Những học sinh thuộc một trong các diện sau
đây sẽ được đặc cách tốt nghiệp:
1. Học sinh bị ốm hoặc có việc đột
xuất xảy ra trước ngày thi, không tham dự được kỳ thi và xét tốt nghiệp, nếu có
giấy chứng nhận hợp lệ của cơ quan y tế và nhà trường, được xếp loại cả năm học
về các mặt đạo đức và văn hoá (ở lớp cuối cấp) từ khá trở lên, các mặt giáo dục
khác được xếp loại từ trung bình trở lên.
2. Học sinh bị ốm hoặc có việc đột
xuất xảy ra trong thời gian đang thi, không thể thi tiếp được nữa, nếu có biên
bản xác nhận hợp lệ của cơ quan y tế hoặc Hội đồng thi và xét tốt nghiệp thì:
- Các môn đã thi phải đạt từ 5
điểm trở lên.
- Các mặt giáo dục đạo đức, văn
hoá phải được xếp loại cả năm học từ khá trở lên.
3. Học sinh không tham dự kỳ thi
và xét tốt nghiệp do được tuyển nhập ngũ và hiện đang tại ngũ, đi thanh niên
xung phong, phục vụ quốc phòng, đi xây dựng vùng kinh tế mới theo chủ trương
chung của Nhà nước, sau khi đã học hết học kỳ I hoặc học kỳ II, nếu cuối học kỳ
I hoặc cuối học kỳ II hoặc cả năm học được xếp loại về đạo đức từ khá trở lên,
các mặt giáo dục khác được xếp loại từ trung bình trở lên.
4. Những học sinh đang học lớp
12 được Bộ Giáo dục hoặc cơ quan Nhà nước cấp trung ương tuyển chọn để bồi dưỡng
và đi dự các cuộc thi quốc tế, nếu có mặt đạo đức được xếp loại cả năm học từ
khá trở lên, các mặt giáo dục khác được xếp loại cả năm học từ trung bình trở
lên. Ngoài ra, đối với một số trường hợp cụ thể khác (như đang học lớp 11) Bộ
Giáo dục sẽ xét và quyết định từng trường hợp.
Những học sinh được đặc cách tốt
nghiệp đều không xếp loại tốt nghiệp và ghi rõ trong bằng tốt nghiệp.
Chương
5:
CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP VÀ
LƯU TRỮ BẢO QUẢN HỒ SƠ THI VÀ XÉT TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
Điều 24.
Căn cứ vào kết quả tốt nghiệp của Hội đồng thi và xét tốt
nghiệp phổ thông trung học sau khi đã xét duyệt theo đúng Quy chế và các hướng
dẫn của Bộ Giáo dục, Giám đốc Sở Giáo dục cấp bằng tốt nghiệp phổ thông trung học
cho học sinh. Chậm nhất là 60 ngày sau khi công bố kết quả tốt nghiệp, bằng tốt
nghiệp của học sinh phải được giao tới từng trường để nhà trường tổ chức lễ
trao bằng và bàn giao học sinh cho địa phương vào dịp khai giảng năm học mới.
Điều
25. Việc lưu trữ bảo quản hồ sơ thi và xét tốt
nghiệp:
1. Sở Giáo dục phải lập sổ cấp bằng
tốt nghiệp phổ thông trung học, Bộ Giáo dục sẽ ban hành mẫu sổ cấp bằng và mẫu
bằng tốt nghiệp phổ thông trung học.
2. Danh sách học sinh tốt nghiệp,
sổ cấp bằng tốt nghiệp, bảng ghi tên ghi điểm và đánh giá xếp loại các mặt giáo
dục, và hồ sơ của những học sinh được xét đặc cách tốt nghiệp phải được lưu trữ
không thời hạn tại Sở Giáo dục.
Điều
26. Các hồ sơ khác của kỳ thi và xét tốt nghiệp,
Bộ Giáo dục sẽ quy định việc bảo quản và thời gian lưu trữ trong Thông tư hướng
dẫn thực hiện Quy chế thi và xét tốt nghiệp.
Chương
6:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
TRONG CÔNG TÁC THI VÀ XÉT TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
Điều 27.
Việc khen thưởng và kỷ luật những cán bộ, giáo viên và
những người làm công tác phục vụ thi và xét tốt nghiệp hoặc những học sinh dự
thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học phải được tiến hành theo nguyên tắc
sau đây:
1. Định hình thức khen thưởng, kỷ
luật đối với từng cá nhân phải căn cứ vào mức độ thành tích hay hành động phạm
lỗi cụ thể của cá nhân đó trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình đã được
quy định trong Quy chế thi, xét tốt nghiệp và Thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục.
2. Việc khen thưởng và kỷ luật
phải được tiến hành một cách nghiêm minh, dân chủ, kịp thời và có tác dụng giáo
dục.
Điều
28. Các hình thức khen thưởng cán bộ, giáo viên
và những người làm công tác phục vụ thi và xét tốt nghiệp bao gồm:
a) Hiệu trưởng trường phổ thông
trung học tuyên dương trước toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
b) Giám đốc Sở Giáo dục cấp giấy
khen.
Điều
29. Việc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, giáo
viên và những người làm công tác và phục vụ thi và xét tốt nghiệp sẽ do cơ quan
quản lý cán bộ, giáo viên này ra quyết định các hình thức kỷ luật về công tác
thi và xét tốt nghiệp bao gồm:
a) Khiển trách trước toàn thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường.
b) Cảnh cáo và thông báo cho
toàn thể cán bộ, giáo viên các trường phổ thông trung học trong phạm vi quận,
huyện hoặc trong phạm vi tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
c) Hạ tầng công tác, hạ cấp bậc
kỹ thuật và hạ lương, chuyển đi làm công tác khác.
d) Buộc thôi việc hoặc có thể
truy tố trước pháp luật.
Điều
30. Đối với cán bộ, giáo viên và những người làm
công tác phục vụ thi và xét tốt nghiệp, nếu vi phạm Quy chế trong khi đang thi
hành nhiệm vụ tại Hội đồng thi và xét tốt nghiệp mà hành động phạm lỗi có ảnh
hưởng trực tiếp ngay đến việc thi và xét tốt nghiệp thì phải lập biên bản và bị
đình chỉ ngay công tác đang đảm nhiệm.
Chủ tịch Hội đồng thi và xét tốt
nghiệp có quyền đình chỉ công tác của các Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên
của Hội đồng và những người làm công tác phục vụ thi và xét tốt nghiệp trong Hội
đồng thi.
Giám đốc Sở Giáo dục có quyền
đình chỉ công tác của Chủ tịch Hội đồng thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học
và của các thành viên khác của Hội đồng cũng như đình chỉ công tác của các
thành viên trong tổ kiểm tra và giám sát công tác thi và xét tốt nghiệp phổ
thông trung học nếu thấy cần thiết.
Điều
31. Các hình thức khen thưởng đối với học sinh dự
thi và xét tốt nghiệp bao gồm:
a) Hiệu trưởng trường phổ thông
trung học cấp giấy khen các học sinh tốt nghiệp loại khá và các trường hợp có
thành tích đột xuất trong kỳ thi.
b) Giám đốc Sở Giáo dục cấp giấy
khen các học sinh tốt nghiệp loại giỏi.
Điều
32. Các hình thức kỷ luật đối với học sinh dự
thi và xét tốt nghiệp bao gồm:
a) Giáo viên coi thi khiển trách
trước học sinh trong phòng thi.
b) Chủ tịch Hội đồng thi và xét
tốt nghiệp cảnh cáo trước toàn thể học sinh dự thi hoặc quyết định đình chỉ việc
dự thi tiếp các môn còn lại.
c) Hội đồng không chấm bài thi,
huỷ kết quả tốt nghiệp, đề nghị Sở Giáo dục cấm không cho dự thi và xét tốt
nghiệp phổ thông trung học từ 1 đến 2 năm.
d) Sau khi Hội đồng thi và xét tốt
nghiệp đã kết thúc công việc, nếu phát hiện ra hành động phạm lỗi của học sinh
trong kỳ thi và xét tốt nghiệp thì Sở Giáo dục có thể (ra quyết định) huỷ bỏ kết
quả tốt nghiệp và thu hồi bằng tốt nghiệp (nếu đã cấp), cấm không cho dự thi và
xét tốt nghiệp từ 1 đến 2 năm sau khi đã được Bộ Giáo dục đồng ý.
Các hình thức xử lý kỷ luật đối
với học sinh dự thi và xét tốt nghiệp phải được công bố trước Hội đồng thi và
xét tốt nghiệp và thông báo cho gia đình học sinh, cho nhà trường và Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh của trường biết.
Chương
6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
33. Bản Quy chế này áp dụng cho việc thi và xét
tốt nghiệp phổ thông trung học trong phạm vi cả nước kể từ năm học 1985 - 1986.
Những Quy chế, thể lệ và các văn bản hướng dẫn trước đây về kỳ thi tốt nghiệp
phổ thông trung học trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều
34. Bộ Giáo dục sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện bản Quy chế này.
Điều
35. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
trưởng Vụ các trường phổ thông trung học của Bộ Giáo dục và Giám đốc Sở Giáo dục
chịu trách nhiệm thi hành bản Quy chế này.