BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/1999/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 3 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ
12/1999/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT
NGHIỆP TIỂU HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lí Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy định cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng chứng chỉ về giáo dục
và đào tạo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tiểu học,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế thi tốt nghiệp
tiểu học.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày kí. Quyết
định này thay thế cho Quyết định số 3857/GD-ĐT ngày 14/12/1994 và Quyết định số
1600/GD-ĐT ngày 19/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Các ông (bà) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố trực
thuộc Trung ương), Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 /3/1999 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1
Chương 2
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP VÀ
XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP
Điều 6:
Những đối tượng sau được công nhận tốt nghiệp tiểu học:
1. Học sinh học
lớp 5 cuối năm đạt danh hiệu Học sinh xuất sắc.
2. Học sinh thi tốt nghiệp tiểu
học đạt một trong hai điều kiện sau:
a. Điểm trung bình cộng các môn
thi đạt 5,0 trở lên, không có môn thi nào điểm dưới 2,0.
b. Điểm trung bình cộng các môn
thi đạt từ 4,5 đến 4,9, không có môn thi nào điểm dưới 2,0; xếp loại học lực
chung các môn ở lớp 5 từ Khá trở lên.
3. Học sinh diện ưu tiên:
a. Con liệt sĩ, con thương binh,
con bệnh binh mất sức lao động từ 81 % trở lên, con của người được hưởng chính
sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên.
b. Học sinh dân tộc ít người;
c. Học sinh học tại các vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... (theo quy định của UBND tỉnh); thi tốt nghiệp
tiểu học đạt điểm trung bình cộng các môn thi không dưới 4, không có môn thi
nào điểm dưới 2,0; xếp loại học lực chung các môn ở lớp 5 từ Trung bình trở
lên.
Điều 7:
Những đối tượng sau được xét đặc cách tốt nghiệp tiểu học:
1. a. Học sinh bị ốm không thể
tham dự kì thi, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế từ cấp xã, phường trở lên cấp;
b. Học sinh đang trên đường đến
phòng thi mà bị sự cố bất ngờ như tai nạn xe cộ, bão lụt, hoả hoạn, địch hoạ, cảm
nặng không thể đến dự thi;
c. Học sinh có người thân trong
gia đình (bố, mẹ, anh, chị, em ruột) mất trong ngày thi, có đơn của gia đình
xin phép không đến thi;
d. Học sinh cùng gia đình đi
vùng kinh tế mới theo kế hoạch của địa phương vào trước ngày thi không quá 10
ngày.
Những học sinh này phải có giấy
xác nhận và đề nghị của nhà trường do Hiệu trưởng kí được xếp loại cả năm về hạnh
kiểm từ Khá tốt trở lên, về học lực chung các môn ở lớp 5 từ Trung bình trở
lên.
2. Học sinh bị ốm hoặc có sự cố
đột xuất xảy ra trong lúc đang thi, không thể tiếp tục thi được nữa, phải có
xác nhận của Hội đồng coi thi và cán bộ y tế phục vụ kì thi, đạt đủ điều kiện xếp
loại cả năm về hạnh kiểm từ Khá tốt trở lên và học lực chung các môn ở lớp 5 từ
Trung bình trở lên. Nếu học sinh đã thi xong môn nào thì điểm bài thi môn đó phải
đạt từ 5,0 trở lên.
Điều 8:
Ngoài các quy định chung về thi tốt nghiệp tiểu học trong
Quy chế này Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định riêng đối với những học sinh
theo học các chương trình thí điểm của Bộ về tiếng nước ngoài .
Điều 9:
Học sinh tốt nghiệp tiểu học được xếp thành 3 loại:
1. Loại Giỏi: Thuộc một trong
hai diện sau:
a. Học sinh học lớp 5 cuối năm đạt
danh hiệu Học sinh xuất sắc.
b. Điểm trung bình cộng các môn
thi đạt từ 9,0 trở lên, không có môn thi nào điểm dưới 8, xếp loại học lực
chung các môn ở lớp 5 từ Khá trở lên
2. Loại Khá: Điểm trung bình cộng
các môn thi đạt từ 7,0 đến 8,9; không có môn thi nào điểm dưới 6, xếp loại học
lực chung các môn ở lớp 5 từ Trung bình trở lên.
3. Loại Trung bình: Những học
sinh còn lại.
Những học sinh được xét đặc cách
tốt nghiệp không xếp loại và được ghi rõ trong Bằng tốt nghiệp tiểu học.
Điều 10:
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Học sinh có quyền khiếu nại về
kết quả bài thi. Học sinh xin khiếu nại phải có đơn gửi đến nơi dự thi chậm nhất
là 10 ngày sau khi công bố kết quả thi tốt nghiệp tiểu học .
2. Hội đồng phúc khảo được thành
lập theo đơn vị huyện (quận) và làm việc theo nguyên tắc như Hội đồng chấm thi.
Hội đồng phúc khảo có nhiệm vụ:
a. Tổ chức chấm lại bài thi.
b. Đối chiếu điểm chấm lại với
điểm chấm lần đầu, nếu có thay đổi (tăng hoặc giảm) từ 1điểm trở lên thì được
điều chỉnh điểm chấm lần đầu.
c. Thông báo công khai danh sách
học sinh được chấm lại bài thi, kết quả chấm lại và danh sách tốt nghiệp bổ
sung.
Các đơn khiếu nại khác có liên
quan đến kì thi do Phòng Giáo dục - Đào tạo xem xét giải quyết. Trường hợp
Phòng Giáo dục - Đào tạo không đủ thẩm quyền giải quyết thì chuyển Sở Giáo dục
- Đào tạo giải quyết.
Chương 4
CHƯƠNG TRÌNH THI, MÔN
THI,NGÀY THI VÀ ĐỀ THI
Điều 11
1. Chương
trình thi là chương trình tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Học sinh
học chương trình nào thi theo chương trình đó, trọng tâm là chương trình lớp cuối
bậc tiểu học.
2. Môn thi :
Tiếng Việt và Toán.
Thời gian làm bài (không kể thời
gian chép đề) cho mỗi môn thi là 90 phút.
3. Ngày thi do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ấn định hằng năm và được quy định trong biên chế năm học.
4. Hội đồng ra đề thi
Sở Giáo dục - Đào tạo đề nghị
UBND tỉnh (thành phố) ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi. Thành phần Hội
đồng ra đề thi bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở
Giáo dục - Đào tạo
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
Phòng Tiểu học
- Thư kí Hội đồng: Cán bộ Phòng
Tiểu học
- Các Uỷ viên: mỗi môn một hoặc
hai cán bộ chuyên môn của Phòng Tiểu học có năng lực chuyên môn giỏi, phẩm chất
đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao
- Cán bộ in ấn đề.
Hội đồng ra đề thi có nhiệm vụ
ra đề thi (chính thức và dự bị) và làm hướng dẫn chấm; tổ chức in ấn, đóng gói,
niêm phong, bảo quản, phân phối đề thi.
Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác làm đề thi, xét duyệt, quyết định chọn các bộ
đề thi.
Các uỷ viên chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch Hội đồng về tính chính xác, tính khoa học, tính sư phạm và
tính bí mật của đề thi.
Các thành viên trong Hội đồng ra
đề thi là những người không có con, em ruột, cháu ruột (con của anh em ruột,
con của con trai, con gái) dự kì thi năm đó.
5. Ra đề thi
Đề thi ra cho từng loại chương
trình thực hiện trong phạm vi địa phương. Đề thi phải phù hợp với thực tế, phù
hợp với yêu cầu trung bình của chương trình, đảm bảo yêu cầu cơ bản về kiến thức
và kĩ năng của môn học.
Việc làm đề thi phải đảm bảo tuyệt
đối bí mật, chính xác, nghiêm túc, an toàn trong mọi khâu (chuẩn bị ra đề, in ấn,
bảo quản, phân phối, vận chuyển...). Đề thi được in riêng, không cùng tờ giấy
thi của học sinh.
Nội dung của hướng dẫn chấm phải
rõ ràng, cụ thể từng mức độ; biểu điểm đánh giá đúng trình độ học lực của học
sinh. Điểm toàn bài được làm tròn đến 0,5 điểm.
6. In ấn đề thi và hướng dẫn chấm
Đề thi và hướng dẫn chấm sau khi
được Chủ tịch Hội đồng ra đề thi kí duyệt, phải được in thử. Sau khi đọc, soát
kĩ bản in thử 3 lần thì tiến hành in chính thức và chỉ in đủ số lượng quy định.
Việc in ấn phải làm xong từng đề. Các bản có liên quan đến đề thi như giấy nến,
tờ in hỏng, tờ in thừa,... phải được niêm phong bảo quản trong hòm, tủ, không
được đốt huỷ.
7. Vào bì và niêm phong đề thi
Đề thi từng môn, hướng dẫn chấm
từng môn phải được vào bì và niêm phong riêng theo quy định của Hội đồng ra đề
thi sao cho đảm bảo được nguyên tắc an toàn và bí mật.
8. Phân phối, giao nhận đề thi
Sở Giáo dục - Đào tạo sử dụng
phương tiện riêng có công an bảo vệ đưa đề thi chính thức và đề thi dự bị tới từng
Phòng Giáo dục - Đào tạo. Các Hội đồng coi thi nhận đề thi chính thức tại Phòng
Giáo dục - Đào tạo. Phòng Giáo dục - Đào tạo có thể sử dụng phương tiện riêng
có công an bảo vệ để đưa đề thi tới những Hội đồng coi thi xa, đi lại khó khăn.
Khi giao nhận đề thi và hướng dẫn chấm thi, phải lập biên bản, ghi rõ thời
gian, địa điểm, hiện trạng các bì và có chữ kí của cả hai bên.
Sở Giáo dục - Đào tạo và Phòng
Giáo dục - Đào tạo cần bố trí thời gian chuyển đề thi sao cho bì đề thi phải về
tới các Hội đồng coi thi chậm nhất là một ngày trước ngày thi.
9. Việc thi đề dự bị do Giám đốc
Sở Giáo dục - Đào tạo quyết định. Hội đồng coi thi sẽ nhận đề thi dự bị do
Phòng Giáo dục - Đào tạo giao.
Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức tập
huấn về hướng dẫn chấm thi cho Chủ tịch và các tổ trưởng bộ môn của Hội đồng chấm
thi và giao bì hướng dẫn chấm cho các Hội đồng chấm thi sau khi thi xong.
Sở Giáo dục - Đào tạo và Phòng
Giáo dục - Đào tạo phải có đề thi chính thức, đề thi dự bị để trực thi. Các đề
trực thi được mở cùng lúc với giờ mở đề tại các Hội đồng coi thi.
Chương 5
TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO KÌ
THI
Điều 12: Việc
tổ chức coi thi và chấm thi được tiến hành tại các trường tiểu học có học sinh
dự thi.
1. Thành phần của Hội đồng coi
thi:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng
hoặc Hiệu phó ở trường sở tại
- Một Phó Chủ tịch Hội đồng: Hiệu
phó ở trường khác
- Một Thư kí Hội đồng: Thư kí Hội
đồng nhà trường hoặc tổ trưởng chuyên môn trường sở tại
- Các Uỷ viên Hội đồng: gồm những
giáo viên sở tại không dạy lớp 5 và 2 giáo viên ở trường khác đến. Số lượng Uỷ
viên tuỳ thuộc vào số phòng thi, sao cho mỗi phòng thi có 2 người coi thi
(không kể giám thị biên). Một số giám thị biên có thể do giáo viên đang dạy lớp
5 đảm nhiệm.
2. Thành phần của Hội đồng chấm
thi:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng
hoặc Hiệu phó ở trường sở tại
- Một Phó Chủ tịch Hội đồng: Hiệu
phó ở trường khác
- Một Thư kí Hội đồng: Thư kí Hội
đồng nhà trường hoặc tổ trưởng chuyên môn trường sở tại
- Các Uỷ viên Hội đồng: gồm những
giáo viên đang dạy lớp 5 (hoặc đã dạy lớp 5) của trường sở tại và 2 giáo viên ở
trường khác đến. Số lượng Uỷ viên tuỳ thuộc vào số bài thi, sao cho mỗi bài thi
có 2 người chấm.
Nơi vùng sâu, vùng xa có quá ít
học sinh, Phòng Giáo dục - Đào tạo xem xét đề nghị UBND huyện (quận) ra quyết định
lập Hội đồng coi thi và chấm thi ghép trường, nhưng phải đảm bảo học sinh không
đi quá xa (dưới ba km).
Điều 13:
Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã), Phòng Giáo dục
- Đào tạo huyện (quận, thị xã) chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo kì thi tốt
nghiệp tiểu học tại địa phương theo đúng Quy chế thi tốt nghiệp tiểu học .
Phòng Giáo dục - Đào tạo đề nghị
UBND huyện (quận, thị xã) ra quyết định thành lập các Hội đồng coi thi và chấm thi,
Hội đồng phúc khảo, Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi tốt nghiệp tiểu học ở các huyện
(quận, thị xã).
Thành phần Ban chỉ đạo và kiểm
tra thi tốt nghiệp tiểu học ở huyện (quận, thị xã):
- Trưởng Ban: Trưởng Phòng Giáo
dục - Đào tạo
- Phó Ban: 1 cán bộ thanh tra
chuyên môn
- Các Uỷ viên: từ 3 đến 5 người
là cán bộ chuyên môn của Phòng Giáo dục - Đào tạo, một số Hiệu trưởng có năng lực.
Những thành viên của Ban chỉ đạo
và kiểm tra không tham gia trong Hội đồng coi thi và chấm thi.
Điều 14:
Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố), Sở Giáo dục - Đào tạo
các tỉnh (thành phố) chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công việc của kì
thi tốt nghiệp tiểu học (chuẩn bị, ra đề thi, hướng dẫn coi thi, chấm thi, xét
khen thưởng, kỉ luật...).
Sở Giáo dục - Đào tạo đề nghị
UBND tỉnh (thành phố) ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi, Ban Chỉ đạo
và kiểm tra kì thi tốt nghiệp tiểu học của tỉnh.
Thành phần Ban chỉ đạo và kiểm
tra thi tốt nghiệp tiểu học ở tỉnh (thành phố):
- Trưởng Ban: Phó Giám đốc Sở
Giáo dục - Đào tạo phụ trách tiểu học
- Hai Phó Ban: Trưởng hoặc Phó
Phòng Tiểu học và Trưởng hoặc Phó Ban thanh tra của Sở.
- Các Uỷ viên: có từ 5 đến 7 người
là cán bộ chuyên môn của Sở Giáo dục - Đào tạo, một số Trưởng hoặc Phó Phòng
Giáo dục - Đào tạo.
Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc
làm việc của Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi, các Hội đồng coi thi và chấm thi được
thực hiện theo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ làm công tác thi tốt nghiệp tiểu học
do Bộ ban hành.
Trước ngày thi 30 ngày, Hiệu trưởng
các trường phải báo cáo về Phòng Giáo dục - Đào tạo dự kiến số học sinh dự thi
để Phòng Giáo dục - Đào tạo chuẩn bị tổ chức kì thi.
Điều 15:
Uỷ ban nhân dân cấp trên có trách nhiệm chỉ thị cho Uỷ
ban nhân dân cấp dưới và các ngành hữu quan (Y tế, Công an, Điện lực, Bưu điện)
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục tổ chức tốt kì thi tốt
nghiệp tiểu học ở địa phương.
Chương 6
DUYỆT KẾT QUẢ VÀ LƯU TRỮ
HỒ SƠ THI
Điều 16:
Trưởng Phòng Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm duyệt kết
quả và cấp Bằng tốt nghiệp tiểu học cho học sinh. Chậm nhất là 15 ngày sau ngày
thi, danh sách học sinh tốt nghiệp cùng với điểm các bài thi được thông báo
công khai tại trường học sinh dự thi. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày hết hạn khiếu
nại, danh sách học sinh tốt nghiệp bổ sung được thông báo tại Phòng Giáo dục -
Đào tạo. Chậm nhất là 45 ngày sau ngày thi, các Phòng Giáo dục - Đào tạo phải
hoàn thành việc cấp Bằng cho học sinh được công nhận tốt nghiệp.
Điều 17:
Bảng ghi tên, ghi điểm của học sinh dự thi sau khi đã được
duyệt chính thức phải lưu trữ không kì hạn tại Sở Giáo dục - Đào tạo (1 bản);
Phòng Giáo dục - Đào tạo (1 bản); trường (1 bản). Toàn bộ bài thi của học sinh,
các biên bản coi thi, chấm thi, được lưu trữ ít nhất là 2 năm tại Phòng Giáo dục
- Đào tạo.
Bằng tốt nghiệp tiểu học là loại
văn bằng quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm in và chuyển đến Sở
Giáo dục - Đào tạo.
Bằng tốt nghiệp tiểu học chỉ cấp
một lần. Trừ trường hợp mất mát do hoả hoạn, địch hoạ, lũ lụt... Phòng Giáo dục
- Đào tạo có thể xét cấp lại một lần nếu học sinh làm đơn và có xác nhận của
UBND xã (phường, thị trấn).
Chương 7
KHEN THƯỞNG VÀ KỈ LUẬT
Điều 18:
Những cán bộ, giáo viên làm công tác thi, phục vụ thi có
nhiều thành tích trong kì thi tốt nghiệp tiểu học được Phòng Giáo dục - Đào tạo
đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo các hình thức cấp giấy khen, bằng khen.
Điều 19:
Những cán bộ, giáo viên làm công tác thi, người phục vụ
thi, học sinh đi thi vi phạm quy chế thi của Bộ, tuỳ theo mức độ vi phạm mà
Phòng Giáo dục - đào tạo xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên xử lí kỉ
luật theo các hình thức quy định cho các đối tượng như sau:
1. Đối với cán bộ, giáo viên,
người phục vụ:
a. Khiển trách: Hình thức kỉ luật
này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:
+ Chép sai đề thi bị phát hiện
sau khi có hiệu lệnh làm bài
+ Không phát hiện được việc chép
sai đề thi của người coi thi
+ Làm ngơ trước việc học sinh vi
phạm quy chế thi.
b. Cảnh cáo: Hình thức kỉ luật
này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:
+ Tự chữa học bạ, sổ điểm, bảng
ghi tên, ghi điểm
+ Đánh mất, làm thất lạc hoặc
thiếu hồ sơ của học sinh
+ Chép sai, sót đề thi có ảnh hưởng
đến bài làm của học sinh
+ Cộng sai, sót điểm, vào nhầm
điểm, nhầm phách
+ Hướng dẫn hoặc đưa bài làm cho
học sinh
+ Duyệt đề, ra đề không phù hợp
với yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng.
c. Hạ chức vụ, hạ lương, chuyển
công tác: Hình thức kỉ luật này áp dụng cho các trường hợp vi phạm sau:
+ Hướng dẫn hoặc chuyển bài làm
cho cả phòng thi
+ Ra sai đề thi, ra đề thi ngoài
chương trình
+ Làm lộ đề thi.
d. Buộc thôi việc hoặc truy tố
trước pháp luật: Hình thức kỉ luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm
sau:
+ Nhận hối lộ của học sinh, phụ
huynh
+ Cố tình làm lộ đề thi, bán đề
thi, đáp án
+ Có hành động chống phá kì thi.
2. Đối với học sinh dự thi:
a. Cảnh cáo trước toàn Hội đồng
coi thi: Hình thức kỉ luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:
+ Mang tài liệu vào phòng thi bị
phát hiện, nhưng chưa sử dụng
+ Chép bài của người khác; cho bạn
chép bài hoặc hướng dẫn bài cho bạn đã được người coi thi nhắc nhở 3 lần.
+ Nhận bài giải sẵn của người
khác, nhưng chưa sử dụng.
b. Huỷ kết quả thi: Hình thức kỉ
luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:
+ Đã sử dụng tài liệu mang vào
phòng thi hoặc bài giải sẵn của người khác
+ Lấy bài thi của người khác
thay cho bài thi của mình.
+ Không nộp bài thi.
c. Đình chỉ thi các môn còn lại
hoặc không cho dự thi một năm: Hình thức kỉ luật này áp dụng cho những trường hợp
vi phạm sau:
+ Có hành động chống phá kì thi.
+ Nhờ người vào thi thay.
Sau khi có quyết định xử lí kỉ
luật, đương sự có quyền khiếu nại với cơ quan quyết định kỉ luật và cơ quan quản
lí cấp trên. Trong khi chờ đợi giải quyết, đương sự phải thi hành hình thức kỉ
luật ghi trong quyết định.