Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 47/2014/TT-BTC hướng dẫn 03/2011/QĐ-TTg bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ vừa vay vốn ngân hàng

Số hiệu: 47/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Công Nghiệp
Ngày ban hành: 22/04/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Điều kiện để DN nhỏ và vừa được bảo lãnh vay vốn

Bộ Tài chính vừa có Thông tư 47/2014/TT-BTC ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Ngân hàng thương mại.

Theo đó, DN nhỏ và vừa muốn được bảo lãnh vay vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Thuộc đối tượng được bảo lãnh vay vốn, quy định tại Điều 3 Quyết định 03/2011/QĐ-TTg ;
- Dự án đầu tư có văn bản chấp thuận cho vay của ngân hàng thương mại và đã được ngân hàng Phát triển thẩm định và xác định là dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả
- Có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định;
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển.

Ngoài ra Thông tư còn quy định chi tiết về Thời hạn, lãi suất nhận nợ bắt buộc. Cụ thể: Trường hợp Ngân hàng Phát triển trả nợ thay, DN phải nhận nợ bắt buộc với Ngân hàng Phát triển và chịu lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay.

Thông tư có hiệu lực từ 06/06/2014.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2014

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2011/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định một số nội dung về hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (viết tắt là Ngân hàng Phát triển) cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại theo quy định tại Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm Ngân hàng Phát triển, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là doanh nghiệp) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện bảo lãnh vay vốn tín dụng theo quy định tại Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg .

Điều 3. Điều kiện để doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn

Điều kiện để doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:

1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg.

2. Dự án đầu tư có văn bản chấp thuận cho vay của ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Phát triển thẩm định và xác định là dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.

3. Có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định, nguồn vốn này phải được phản ánh trên báo cáo tài chính tháng hoặc quý gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh và cam kết sử dụng vào dự án.

4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển (nợ xấu gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).

Điều 4. Phạm vi bảo lãnh vay vốn

1. Ngân hàng Phát triển bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại nhưng tối đa không vượt quá 85% tổng mức vốn đầu tư của dự án, không bao gồm vốn lưu động.

2. Bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay:

a) Nghĩa vụ trả nợ gốc là khoản nợ gốc đến kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh thuộc phạm vi bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển mà doanh nghiệp không thanh toán hoặc không thanh toán được hoặc thanh toán không đầy đủ theo nghĩa vụ nợ đã cam kết và khoản nợ này đủ điều kiện để Ngân hàng Phát triển trả nợ thay;

b) Nghĩa vụ thanh toán nợ lãi của khoản vay là số lãi phát sinh (không bao gồm lãi phát sinh trên lãi chậm trả) tương ứng với số nợ gốc theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh đã ký kết giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp vay vốn thuộc phạm vi bảo lãnh và được Ngân hàng Phát triển chấp thuận trả nợ thay.

Điều 5. Phí bảo lãnh vay vốn

1. Phí thẩm định hồ sơ, phí bảo lãnh và sử dụng phí bảo lãnh vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

a) Phí thẩm định hồ sơ được thu một lần khi doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn theo quy định cho Ngân hàng Phát triển và không hoàn lại trong trường hợp không được chấp thuận bảo lãnh;

b) Phí bảo lãnh vay vốn được tính trên số tiền vay (gốc và lãi) được bảo lãnh.

2. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm hạch toán, quản lý và sử dụng số tiền phí bảo lãnh vay vốn thu được theo quy định.

Điều 6. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:

1. Giấy đề nghị bảo lãnh vay vốn do doanh nghiệp lập theo mẫu do Ngân hàng Phát triển quy định.

2. Văn bản chấp thuận cho vay của ngân hàng thương mại.

3. Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hồ sơ pháp lý chứng minh dự án đã hoàn thành đầy đủ các trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Các tài liệu liên quan:

a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo quy định pháp luật;

b) Tài liệu liên quan chứng minh doanh nghiệp có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;

c) Các tài liệu khác có liên quan chứng minh doanh nghiệp có đủ điều kiện được bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển

Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau:

Quyền của Ngân hàng Phát triển đối với ngân hàng thương mại:

a) Yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn và thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Phát triển nếu có bằng chứng doanh nghiệp vi phạm hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm pháp luật;

b) Có ý kiến với ngân hàng thương mại cung cấp các tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh vay vốn, trong đó, bao gồm: Quy chế cho vay, quy chế kiểm tra, giám sát vốn vay đối với khách hàng để phối hợp với Ngân hàng Phát triển kiểm tra, giám sát vốn vay theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg;

c) Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại cung cấp: Hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay đúng mục đích (bản sao), các thông tin liên quan đến việc sử dụng và kiểm soát sử dụng vốn vay, vốn chủ sở hữu và tài sản hình thành từ vốn vay; biên bản kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay;

d) Các quyền khác theo thỏa thuận giữa các bên và phù hợp với quy định của pháp luật.

Quyền của Ngân hàng Phát triển đối với doanh nghiệp:

a) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu gồm: Hợp đồng tín dụng, các điều kiện cho vay mà ngân hàng thương mại ký kết với khách hàng (bản sao) và các tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

b) Yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài sản bảo đảm nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi định giá lại theo quy định của pháp luật thấp hơn số dư nợ của khoản vay được bảo lãnh hoặc dư nợ vay bắt buộc;

c) Các quyền khác theo thỏa thuận giữa các bên và phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển đối với ngân hàng thương mại:

a) Thẩm định hồ sơ chứng minh việc giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay do ngân hàng thương mại cung cấp khi nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Phát triển có văn bản thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận thực hiện trả nợ thay cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Phát triển có văn bản thông báo chấp thuận thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển thực hiện trả nợ thay cho doanh nghiệp;

b) Có ý kiến bằng văn bản đối với việc điều chỉnh, sửa đổi hợp đồng tín dụng; xem xét việc sửa đổi, điều chỉnh hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh cho phù hợp khi Ngân hàng Phát triển chấp thuận việc điều chỉnh, sửa đổi hợp đồng tín dụng;

c) Bàn giao tài sản bảo đảm và (hoặc) các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm mà doanh nghiệp cầm cố hoặc thế chấp tại Ngân hàng Phát triển cho ngân hàng thương mại trong trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển;

d) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển đối với doanh nghiệp:

a) Thẩm định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn của doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển có ý kiến bằng văn bản gửi doanh nghiệp. Trường hợp chấp thuận, Ngân hàng Phát triển ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp và các bên liên quan (nếu có); phát hành chứng thư bảo lãnh trên cơ sở hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng thương mại và khách hàng;

b) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh khi doanh nghiệp không trả hoặc không trả được hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với ngân hàng thương mại theo đúng quy định tại Thông tư này;

c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại

Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau:

Quyền của ngân hàng thương mại:

a) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển cung cấp các quy chế liên quan đến bảo lãnh tín dụng;

b) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ theo chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận khác có liên quan;

c) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp Ngân hàng Phát triển từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

d) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển có ý kiến bằng văn bản đối với việc sửa đổi hợp đồng tín dụng;

đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của ngân hàng thương mại:

a) Cung cấp các tài liệu cho Ngân hàng Phát triển theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

b) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cho vay tại quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đối với các khoản cho vay có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển (bao gồm cả khâu thẩm định hồ sơ vay vốn; quyết định cho vay; kiểm tra, giám sát khoản vay; thu hồi nợ; chấp hành chế độ chứng từ, hồ sơ giải ngân...);

c) Giải ngân vốn vay phù hợp với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đầu tư vào dự án tại thời điểm giải ngân để đảm bảo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;

d) Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ giải ngân vốn vay theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả và kết luận kiểm tra, kiểm soát;

đ) Giám sát chặt chẽ nguồn thu của doanh nghiệp để thu nợ. Trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ do gặp khó khăn bất khả kháng trong sản xuất kinh doanh, áp dụng các biện pháp như điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cho doanh nghiệp hoặc các biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp áp dụng các biện pháp này, ngân hàng thương mại phối hợp với Ngân hàng Phát triển để xử lý;

e) Có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển. Quá thời hạn này, ngân hàng thương mại không có văn bản gửi Ngân hàng Phát triển thì được coi là chấp thuận việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển;

g) Trong trường hợp chấp thuận việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển, ngân hàng thương mại có trách nhiệm giao lại chứng thư bảo lãnh (bản gốc); đồng thời nhận lại tài sản bảo đảm và (hoặc) các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm để Ngân hàng Phát triển thanh lý hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp;

h) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung quy định cụ thể về nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau:

1. Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 15% tổng mức vốn đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định.

2. Có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc số tiền Ngân hàng Phát triển đã trả nợ thay; bổ sung tài sản thế chấp khi giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn số dư nợ của khoản vay được bảo lãnh hoặc dư nợ vay bắt buộc.

3. Có nghĩa vụ thông báo cho Ngân hàng Phát triển khi điều chỉnh hợp đồng tín dụng.

4. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 10. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Ngân hàng Phát triển căn cứ nguyên nhân không trả được nợ, hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay và các thông tin liên quan của doanh nghiệp và các biện pháp thu hồi nợ đã áp dụng trên cơ sở các cam kết tại hợp đồng tín dụng để xem xét trách nhiệm các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Sau thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn trả nợ mà doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn đối với khoản vay đang được bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng tín dụng điều chỉnh được Ngân hàng Phát triển chấp thuận trong chứng thư bảo lãnh điều chỉnh (nếu có), ngân hàng thương mại không có văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm theo hồ sơ yêu cầu theo quy định cho Ngân hàng Phát triển (trường hợp không có sự thỏa thuận nào khác với bên bảo lãnh) thì Ngân hàng Phát triển không tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

3. Ngân hàng Phát triển được từ chối thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg và hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Ngân hàng thương mại giải ngân một phần hoặc toàn bộ vốn vay không đúng mục đích đầu tư vào dự án đã ghi trong hợp đồng tín dụng;

b) Doanh nghiệp sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ngân hàng thương mại chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay đối với doanh nghiệp;

c) Ngân hàng thương mại không thực hiện đúng các nghĩa vụ nêu tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm g khoản 2 Điều 8 Thông tư này) để chứng minh ngân hàng thương mại giải ngân vốn vay đúng mục đích và đã thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay đối với doanh nghiệp đúng quy định;

d) Ngân hàng thương mại không thực hiện chấm dứt ngay việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn ngay khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng, vi phạm pháp luật;

đ) Khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.

4. Ngân hàng Phát triển được từ chối thực hiện một phần nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp sử dụng một phần vốn vay, một phần tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ngân hàng thương mại chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay đối với doanh nghiệp;

b) Ngân hàng Phát triển từ chối trả nợ thay đối với số vốn vay tương ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu không tham gia thực hiện dự án đầu tư theo cơ cấu vốn ban đầu của dự án.

Điều 11. Thời hạn, lãi suất nhận nợ bắt buộc

1. Trường hợp Ngân hàng Phát triển trả nợ thay, doanh nghiệp phải nhận nợ bắt buộc với Ngân hàng Phát triển.

a) Ngân hàng Phát triển và doanh nghiệp ký hợp đồng nhận nợ bắt buộc trong đó quy định cụ thể thời hạn, kỳ hạn trả nợ, lãi suất nhận nợ bắt buộc và nội dung khác có liên quan phù hợp quy định của pháp luật;

b) Ngân hàng Phát triển căn cứ phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp quyết định thời hạn trả nợ bắt buộc;

c) Lãi suất nhận nợ bắt buộc bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại nhận bảo lãnh đối với khoản cho vay cùng kỳ hạn tại thời điểm nhận nợ bắt buộc.

2. Khi đến thời hạn trả nợ vay bắt buộc, trường hợp doanh nghiệp không trả nợ hoặc không trả được nợ hoặc trả chưa hết nợ vay bắt buộc thì được thực hiện như sau:

a) Ngân hàng Phát triển căn cứ vào nguyên nhân doanh nghiệp khó khăn tài chính tạm thời để quyết định theo thẩm quyền xử lý rủi ro hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc cơ cấu lại nợ, xử lý tài sản bảo đảm, xử lý rủi ro bảo lãnh;

b) Một dự án đầu tư chỉ được gia hạn thời gian trả nợ bắt buộc một (01) lần. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá thời gian trả nợ bắt buộc quy định trong hợp đồng nhận nợ bắt buộc;

c) Lãi suất gia hạn nợ bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại nhận bảo lãnh đối với khoản cho vay cùng kỳ hạn áp dụng tại thời điểm gia hạn nợ.

3. Trường hợp đến hết thời gian gia hạn nợ vay bắt buộc, doanh nghiệp không trả được nợ, Ngân hàng Phát triển được áp dụng các biện pháp xử lý nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg.

Điều 12. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh

1. Ngân hàng Phát triển được lập Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và nguồn để trích lập Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg.

2. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được sử dụng để hạch toán ngoại bảng đối với dư nợ gốc của các khoản nợ gặp rủi ro; bù đắp phần chênh lệch giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách (nợ gốc) của khoản nợ theo quy định xử lý rủi ro vốn vay tại Ngân hàng Phát triển. Số tiền thu hồi được từ các khoản bảo lãnh đã được xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, được bổ sung Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định.

3. Ngân hàng Phát triển quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định.

4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh không đủ bù đắp rủi ro bảo lãnh thì Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Cuối năm số dư của Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được kết chuyển sang năm sau.

Điều 13. Thông tin báo cáo

1. Ngân hàng Phát triển thực hiện chế độ thông tin báo cáo về bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp theo định kỳ quý, năm và đột xuất; các báo cáo định kỳ được gửi về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với chứng thư bảo lãnh đã được phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh. Việc sửa đổi chứng thư bảo lãnh nói trên kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi phù hợp với các quy định của Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Đối với các khoản nhận nợ bắt buộc phát sinh từ những khoản bảo lãnh theo quy định của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/1/2009 và Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg ngày 17/4/2009, trường hợp hợp đồng nhận nợ bắt buộc ký giữa Ngân hàng Phát triển và doanh nghiệp tuân thủ điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này, doanh nghiệp có khó khăn tài chính tạm thời chưa trả được nợ thì Ngân hàng Phát triển căn cứ vào tình hình tài chính, phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ của doanh nghiệp quyết định việc gia hạn nợ, điều chỉnh lãi suất nhận nợ bắt buộc theo quy định tại Thông tư này.

3. Đối với các khoản nhận nợ bắt buộc phát sinh từ những khoản bảo lãnh theo quy định của Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011, bao gồm cả khoản nhận nợ bắt buộc phát sinh trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành được áp dụng gia hạn nợ, điều chỉnh lãi suất nhận nợ bắt buộc theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 6 tháng 6 năm 2014.

2. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Phát triển, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN;
- Các Bộ, ngành: Bộ TP, Bộ KH&ĐT, Bộ Nội vụ, Bộ Công thương, NHNN;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính các tỉnh, TP thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ và Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- VPCP; Hiệp hội DNNVV Việt nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCNH (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Công Nghiệp

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No.: 47/2014/TT-BTC

Hanoi April 22, 2014

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF SOME ARTICLES OF THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 03/2011/QĐ-TTG DATED JANUARY 10, 2011 ON PROMULGATING THE STATUTE OF GUARANTEE ENABLING MEDIUM AND SMALL BUSINESSES TO BORROW CAPITAL FROM COMMERCIAL BANKS

Pursuant to the Law on State budget dated December 16, 2002;

Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Enterprise dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, rights and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government's Decree No. 56/2009/NĐ-CP dated June 30th 2009 on supporting the development of medium and small enterprises

Pursuant to the Prime Minister’s decision No. 03/2011/QĐ-TTg dated January 10, 2011 on promulgating the Statute of Guarantee for medium and small businesses to borrow capital from commercial banks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Finance has promulgated the Circular guiding the implementation of some articles of the Prime Minister’s Decision no. 03/2011/QĐ-TTg dated January 10, 2011 on promulgating the Statute of guarantee for medium and small businesses to borrow capital at commercial banks.

Article 1. Governing scope

This Circular stipulates some issues concerning provision of guarantee by the Vietnam Development Bank (or Development Bank for short) enabling medium and small businesses to borrow capital at commercial banks according to the Statute of Guarantee enabling medium and small businesses to borrow capital at commercial banks enclosed together with the Prime Minister’s Decision No.03/2011/QĐ-TTg dated January 10, 2011 (or known as Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg for short).

Article 2. Regulated entities

Regulated entities under this Circular comprise Development Bank, commercial banks, medium and small businesses (or enterprises for short) and other relevant organizations, individuals related to loan guarantee according to regulations set out in the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No.03/2011/QĐ-TTg.

Article 3. Conditions for a loan guarantee

Conditions for an enterprise to secure a loan guarantee are specified in Article 5 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg. Some issues are stipulated particularly as follows:

1. The enterprise must be defined in Article 3 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg.

2. The investment project should be inclusive of a written approval of loan issued by a commercial bank and appraised and determined by the Development Bank as productive and creditworthy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. There are no bad debts to any credit institutions and the Development Bank at the time of submission of guarantee request (bad debts comprise loans from group 3 to group 5 as instructed by the State bank of Vietnam).

Article 4. Scope of a loan guarantee

1. The Development Bank shall guarantee the enterprise’s part or whole of the loan at commercial banks but not exceed 85% of the project’s total investment capital, not inclusive of working capital.

2. Guarantee provided by the Development Bank includes covers both principal and interest:

a) Obligation to pay a principal means a due principal payment under the credit contract or the amended credit contract as defined in the Development Bank’s scope of guarantee that an enterprise defaults on or unable to pay or pay insufficiently under obligations undertaken and the Development bank agrees to pay this debt on behalf of the principal debtor;

b) Obligation to pay a loan interest means the interest (not including interest on late payment of interest) in proportion to the principal under the credit contract or amended credit contract signed between a commercial bank and the borrowing enterprise as defined in the scope of guarantee and paid by the Development Bank in case the enterprise is in default.

Article 5 Loan guarantee fees

1. Document appraisal fees, guarantee fees and use of loan guarantee fees are specified Article 9 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg. Some issues are stipulated particularly as follows:

a) Document appraisal fees shall be collected one time after the enterprise makes full submission of application for loan guarantee to the Development Bank under regulations This fee shall not be refunded if the application is rejected;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Development Bank shall be responsible for planning, managing and using collected loan guarantee fees according to regulations.

Article 6. Loan guarantee request document

Loan guarantee request document is regulated in Clause 1, Article 10 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg. Some issues are stipulated particularly as follows:

1. A written request for loan guarantee made by the borrowing enterprise is regulated by the Development Bank.

2. A written approval of loan issued by the commercial bank.

3. Investment project approved by competent authorities and legal documentation proving the project has completed all investment procedures according to the law.

4. Relevant records:

a) The enterprise’s financial statement formulated according to regulations;

b) Relevant documents proving the enterprise has an equity capital of at least 15% of the project’s investment capital and being invested entirely in fixed assets according to regulations set out in Clause 3, Article 3 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Rights and obligations of the Development Bank

Rights and obligations of the Development Bank are exercised under Article 16 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg. Some rights and obligations are particularly stipulated as follows:

Rights of the Development Bank to commercial banks

a) Request commercial banks to terminate loan agreements, recover debts ahead of time and send a written notice to the Development Bank if the borrowing enterprise is found to have violated the guarantee contract, credit contract or the legislation;

b) Consult with commercial banks about providing loan guarantee related documents which consist of the lending regulations and statutes, statutes of inspecting, monitoring loan with customers to coordinate with the Development Bank for inspection and monitoring of loan according to the regulations set out in Point dd, Clause 1, Article 16 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg;

e) When the guarantor’s obligations have to be fulfilled, the Development Bank is entitled to request commercial banks to provide the dossier proving disbursement of legitimate loan (duplicate), information concerning use and control over use of loan, equity capital and assets derived from loans, inspection record on use of loan and assets acquired from loan;

d) Other rights as agreed between the parties and in accordance with the law.

Rights of the Development Bank on enterprises:

b) Request enterprises to provide credit contract, conditions for loan for which the commercial bank has signed with customer (duplicate) and relevant documents according to regulations set out in Article 6 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Other Rights agreed between the parties and in accordance with the law.

3. Obligations of the Development Bank to commercial banks

a) Appraise the documents proving disbursement and inspection of loan use provided by the commercial bank upon receipt of request for fulfillment of guarantor’s obligations. Within 30 days since all the documentation is received, the Development Bank shall issue a written notice on approving or not approving payment of the debt on the enterprise’s behalf and state reasons. Within 05 working days since a written approval to perform guarantor’s obligations by the Development Bank is issued, the Development Bank shall carry out payment of the debt on behalf of the borrowing enterprise..

b) Make written comments on adjustments to credit contract; take into consideration the amendment and adjustment of guarantee contract, guarantee certificate appropriately when the Development Bank approves the adjustment and amendment of the credit contract;

c) Transfer to the commercial bank the collateral and/or papers concerning collateral as mortgages to the Development Bank in case the Development Bank refuses its guarantor’s obligations;

d) Other obligations as agreed between the parties and in accordance with the provisions of law.

4. Obligations of the Development Bank on enterprises:

a) Appraise the enterprise’s application for loan guarantee. In case the application is rejected, the Development Bank shall advance written comments to the enterprise. In case of approval, the Development Bank shall conclude a guarantee contract with the enterprise and relevant parties (if any); issue a guarantee certificate based on a credit contract signed between the commercial bank and its client;

b) Fulfill the guarantor’s obligations according to the guarantee contract when the enterprise defaults on a loan undertaken with the commercial bank in accordance with the regulations hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Rights and obligations of the commercial bank

Rights and obligations of the commercial bank are exercised under Article 18 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg. Some Rights and obligations are particularly stipulated as follows:

Rights of the commercial bank:

a) Request the Development Bank to provide statutes on credit guarantee;

b) Request the Development Bank to fulfill its obligation under the guarantee certificate and other relevant agreements;

c) Request the Development Bank to hand over its rights to reception and settlement of collateral in case the Development Bank refuses its obligation to guarantee;

d) Request the Development Bank to advance written comments on amendment of the credit contract;

dd) Other rights as agreed between the parties and in accordance with the law.

2. Obligations of the commercial bank:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Properly and sufficiently exercise regulations set out in the lending regulations and statutes promulgated by the State Bank of Vietnam and professional procedures of the commercial bank on loans guaranteed by the Development Bank (including appraisal of loan application; approval decision for loan; inspection and monitoring of loan; collection of debt; compliance with regulations on documentary evidence, disbursement documentation...);

c) Disburse the loan in proportion to equity capital invested in the project by the enterprise at the time of disbursement to ensure the rate as defined in Clause 3, Article 3 hereof;

d) Be responsible for accuracy and legitimacy of the loan disbursement documentation according to the law; be responsible for results and conclusions from inspection and monitoring;

dd) Closely monitor the enterprise’s source of revenue for collection of debt. In case the enterprise fails to pay the debt due to irresistible difficulties in production and business, take measures such as adjustment of maturity date, extension of debt payment or others in accordance with applicable law. In case these measures are taken, the commercial bank shall coordinate with the Development Bank for handling.

e) Issue written comments within a maximum of seven (07) working days since receipt of the Development Bank’s written rejection to perform guarantor’s obligations. In case the commercial bank fails to issue any notice to the Development Bank after this period, the Development Bank’s written rejection to perform guarantor’s obligations is deemed as accepted;

g) In case of acceptance of the Development Bank’s written rejection to perform guarantor’s obligations, the commercial bank shall be responsible for returning the guarantee certificate (original) and at the same time getting back the collateral and/or collateral related documents for the Development Bank to expedite clearance of the guarantee contract with the enterprise;

h) Other obligations as agreed between the parties and in accordance with the law.

Article 9. Rights and obligations of the enterprise

Rights and obligations of the enterprise are exercised under Article 17 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg. Some issues are stipulated particularly as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Be responsible for the forced loan for the debt the Development Bank has paid on its behalf; supplement collateral when its value is lower than the outstanding debt of the guaranteed loan or outstanding forced loan.

3. Be liable for notifying the Development Bank when the credit contract is adjusted.

4. Other obligations as agreed between the parties and in accordance with the law.

Article 10. Performance of guarantor’s obligations

1. The Development Bank shall rely on the enterprise’s reasons for failure to pay the debt, documentation proving disbursement of loan and related information as well as taken measures of debt collection under the commitments set out in the credit contract to consider liabilities of the parties in the performance of guarantor’s obligations.

2. After a period of seven (07) working days since the maturity date, if the enterprise is unable to pay the debt or fails to fulfill it punctually for the loan guaranteed under the credit contract or the adjusted credit contract approved by the Development Bank through an adjusted guarantee certificate (if any) and the commercial bank does not issue any request for guarantor’s obligations enclosed with the request document to the Development Bank (in case no other agreements are made with the guarantor), the Development Bank shall reject the request for.

3. The Development Bank is entitled to refuse to perform guarantor’s obligations in the cases mentioned in Clause 4, Article 19 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg and in the cases below:

a) The commercial bank disburses part or whole of the loan for no legitimate purpose of investment stated in the credit contract;

b) The enterprise uses loan and assets acquired from loan for no legitimate purpose of investment stated in the credit contract and the commercial bank is yet to carry out the inspection and monitoring of the enterprise’s use of loan and assets derived from loan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The commercial bank fails to terminate lending and recover the debt ahead of time immediately upon notice that the client provides false information, violates credit contract and the legislation;

dd) When the guarantee commitment is found expired or documentary evidence falsified.

4. The Development Bank is entitled to refuse to perform part of the guarantor’s obligations in the following cases:

a) The enterprise uses part of the loan, part of the assets acquired from loan with no legitimate purpose of investment stated in the credit contract and the commercial bank is yet to carry out the inspection and monitoring of the enterprise’s use of loan and assets acquired from loan;

b) The Development Bank refuses to pay on behalf of the principal for the loan in proportion to the rate of equity capital that is not invested in the project according to initial capital structure of the project.

Article 11. Forced loan term and interest

1. In case the Development Bank pays the debt on behalf of the enterprise, the Development Bank shall become the creditor of the enterprise.

a) The Development Bank and the enterprise shall execute a contract of indebtedness in which tenor, maturity date, interest and other related information should be specified according to the law;

b) The Development Bank shall rely on the enterprise's business plan and financial situation to determine the tenor for payment of the forced loan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. When the forced loan is due, in case the enterprise is unable to pay the debt, or fails to fulfill it punctually, the followings must be executed:

The Development Bank shall rely on the enterprise’s reasons for temporary financial difficulties to decide the settlement of the risks within their competence or make submission to the competent authorities for decision to restructure debt, settle collateral and risks of guarantee; b) For one investment project, extension of deadline for forced loan payment is allowed only once. Maximum extension of forced loan payment shall not be permitted to exceed the tenor of forced loan as regulated in the contract of indebtedness; c) Interest rate of the extended forced loan shall be 150% of initial interest rate within a tenor applicable for economic organizations of the commercial banks receiving guarantee for the loan of the same tenor at the time of extension.  

3. In case payment of extended forced loan is due but the enterprise defaults, the Development Bank is entitled to apply measures as set out in Clause 2, Article 20 the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg:

Article 12. Funds for loan loss provision

1. The Development Bank is entitled to establish the funds for loan loss provision and resources for the establishment shall be executed according to Article 21 of the Statute of Guarantee enclosed together with the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg:

2. The funds for loan loss provision shall be used as off-balance sheet items for the principal of the loans at risk; to make up for the difference between sale of debt and the principal (sale of debt lower than principal) according to provisions of loan risk handling issued by the Development Bank. Amount collected from handled guaranteed amount, including the amount collected from handling of collateral shall be supplemented to the funds for loan loss provision according to the regulations.

3. The Development Bank shall manage, use and enter in the accounts for the funds for loan loss provision under the regulations.

4. In case the funds for loan loss provision fail to make up for the risk, the Development Bank shall report to the Ministry of Finance and relevant entities for making submission to the Prime Minister for consideration and decision.

5. At the end of year the balance of the funds for loan loss provision shall be transferred to the following year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Development Bank shall perform report information regime on credit guarantee for enterprises on a quarterly, yearly basis and unexpectedly; periodical reports shall be sent to the Ministry of Finance, the State bank of Vietnam and the Ministry of Planning and Investment.

2. The Development Bank shall take responsibility and obligation to provide information, on-demand report to competent agencies according to the law.

Article 14. Transitional regulation

1. The guarantee certificate issued before this Circular becomes effective shall be executed according to signed agreements untill its expiration.

Amendment of the guarantee certificate since this Circular comes into force shall be executed if the amendments are in accordance with the regulations set out in the Decision No. 03/2011/QĐ-TTg dated January 10, 2011, guidance in this Circular and relevant law provisions.

2. For any forced loan arising from guaranteed loans under the Decision No.14/2009/QĐ-TTg dated January 21, 2009 and Decision No. 60/2009/QĐ-TTg dated April 17, 2009 and in the event the contract of indebtedness signed between the Development Bank and the enterprise complies with the conditions set out in Article 11 hereof and the enterprise is unable to pay the debt due to temporary financial difficulties, the Development Bank shall rely on the enterprise’s financial situation, production and business plan to decide the extension of debt payment, adjust interest rate of forced loan according to this Circular’s regulations.

3. For any forced loan arising from guaranteed loans under the Decision No.14/2009/QĐ-TTg dated January 21, 2009 and Decision No. 60/2009/QĐ-TTg dated April 17, 2009 and in the event the contract of indebtedness signed between the Development Bank and the enterprise complies with the conditions set out in Article 11 hereof and the enterprise is unable to pay the debt due to temporary financial difficulties, the Development Bank shall rely on the enterprise’s financial situation, production and business plan to decide the extension of debt payment, adjust interest rate of forced loan according to this Circular’s regulations.

Article 15. Implementation

1. This Circular shall come into force since June 6, 2014.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported punctually to the Ministry of Finance and relevant entities for consideration and handling according to the law provisions.

 

 

PP MINISTER DEPUTY MINISTER




Nguyen Cong Nghiep

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 47/2014/TT-BTC ngày 22/04/2014 hướng dẫn thực hiện Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.030

DMCA.com Protection Status
IP: 13.58.247.31
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!