BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 41TC/TCT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 1994
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41 TC/TCT NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 1995 HƯỚNG
DẪN TẠM THỜI THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 763/TTG NGÀY 19/12/1994 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KINH TẾ HỢP TÁC XÃ
Thi hành điểm 5, Điều 2 Quyết định
số 763/TTg ngày 19/12/1994 của Chính phủ về một số Chính sách đối với kinh tế Hợp
tác xã.
Sau khi trao đổi với Hội đồng
Trung ương Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số
điểm về thuế lợi tức đối với kinh tế Hợp tác xã như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
Căn cứ Điều 1 Quyết định số
763/TTg thì đối tượng áp dụng tại Thông tư này là các Hợp tác xã, Tổ hợp tác,
Liên hiệp Hợp tác xã (dưới đây gọi chung là Hợp tác xã) hoạt động trong các
lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ
được Uỷ ban Nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận Điều lệ và cấp đăng ký
kinh doanh.
II- VỀ THUẾ LỢI
TỨC:
Thực hiện theo nội dung quy định
tại các Luật thuế, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính, nhưng để đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động của Hợp tác xã, Bộ Tài
chính hướng dẫn áp dụng một số điểm khi xác định chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ
để tính lợi tức chịu thuế như sau:
1/ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
a) Mức trích khấu hao cơ bản được
thực hiện theo Quyết định số 507 TC/DTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính.
b) Các Hợp tác xã được phép tăng
mức trích khấu hao cơ bản so với Quyết định số 507 TC/ĐTXD trong các trường hợp
sau đây:
+ Những tài sản cố định có tiến
bộ kỹ thuật nhanh.
+ Sử dụng vốn vay để đầu tư mua
sắm tài sản cố định mà thời hạn trả nợ nhanh hơn thời hạn khấu hao của tài sản
cố định và sau khi đã huy động hết các nguồn vốn hợp pháp tại Hợp tác xã (Quỹ
đào tạo xây dựng, quỹ phát triển sản xuất...) để trả nợ nhưng vẫn thiếu thì được
phép tính tăng nhưng không vượt quá số nợ phải trả trong năm theo khế ước vay
hoặc hợp đồng vay có giá trị pháp lý.
+ Những tài sản cố định mà chế độ
làm việc thực tế cao hơn mức bình thường do tận dụng công suất máy, tăng ca
máy, giờ máy...
- Điều kiện để được trích tăng mức
khấu hao cơ bản tài sản cố định là:
Hợp tác xã phải nộp đủ số thuế
doanh thu (hoặc thuế thu nhập đặc biệt) mà không bị lỗ sản xuất kinh doanh có
hiệu quả hơn năm trước.
- Thủ tục xin trích tăng khấu
hao cơ bản:
+ Hợp tác xã phải có công văn đề
nghị, giải trình các số liệu, gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
+ Cơ quan thuế trực tiếp quản lý
kiểm tra, xác minh các số liệu và có ý kiến đề xuất gửi cơ quan thuế cấp trên.
- Thẩm quyền quyết định việc
tăng thêm mức tính khấu hao cơ bản:
+ Nếu mức trích tăng không quá
20% so với mức trích cơ bản do Cục thuế quyết định.
+ Nếu mức trích cao hơn 20% so với
mức trích cơ bản do Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế quyết định.
Mức trích tăng khấu hao cơ bản
được xét duyệt chính thức khi có báo cáo quyết toán năm. Tài sản cố định sau
khi đã khấu hao hết nhưng còn sử dụng không được tính khấu hao cơ bản vào chi
phí để xác định lợi tức chịu thuế.
- Mức trích tăng khấu hao sửa chữa
lớn tài sản cố định thực hiện theo Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế lợi tức.
2/ Chi phí tiền lương:
- Chi phí tiền lương, tiền công
được tính trên cơ sở số lao động thực tế (bao gồm cả lương xã viên Hợp tác xã
và lao động hợp đồng) tính theo cấp bậc và lương chức vụ (nếu có) phù hợp với
chính sách tiền lương của Nhà nước gắn với kết quả sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp Hợp tác xã xây dựng
được đơn giá tiền lương, tiền công trên cơ sở định mức lao động, cấp bậc công
việc phù hợp với chính sách trả lương định mức do Nhà nước quy định cho từng
ngành, nghề, có đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế thì được tính
vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế theo số tiền lương, tiền công thực tế
chi trả phù hợp với khối lượng công việc thực tế và đơn giá lương đã đăng ký.
- Trường hợp Hợp tác xã không
xây dựng được đơn giá tiền lương, tiền công thì áp dụng theo mức tiền lương
bình quân cho từng ngành, nghề do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định
trong từng thời kỳ để tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế.
- Các Hợp tác xã đã thực hiện ký
kết hợp đồng thoả thuận với người lao động thì chi phí tiền lương được căn cứ
vào hợp đồng lao động đã ký, đối chiếu với tiền công do Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố đã quy định. Nếu trả cao thì phải tính toán cân đối với hiệu quả sản
xuất kinh doanh đảm bảo nguyên tắc: Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ
tăng lợi tức chịu thuế.
Việc xác định chi phí tiền lương
theo bất cứ trường hợp nào đều phải bảo đảm nguyên tắc tỷ lệ tăng của quỹ tiền
lương phải thấp hơn tỷ lệ tăng lợi tức thuế.
3. Chi phí lãi tiền vay:
Chi phí lãi tiền vay theo hợp đồng,
khế ước vay (kể cả tiền vay ngoài hệ thống Ngân hàng Nhà nước) được tính vào
chi phí tối đa bằng lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước thông báo trong từng
thời kỳ. Để có cơ sở xác định khoản chi phí này, phải có văn bản thoả thuận (khế
ước) giữa đơn vị đi vay và người cho vay trong đó có ghi tỷ lệ lãi hàng tháng,
thời hạn vay và số tiền vay, phải làm thủ tục nhập quỹ số tiền vay đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Không được tính vào chi phí lãi vay để góp
vốn liên doanh, lãi vay để góp vốn pháp định, lãi vay đào tạo xây dựng cơ bản mới.
4. Về việc bảo toàn vốn:
- Các Hợp tác xã có kinh doanh một
số mặt hàng Nhà nước quy định giá, được phép bảo toàn vốn theo chế độ như đối với
các doanh nghiệp Nhà nước.
- Nguyên tắc bảo toàn vốn:
+ Số phải bảo toàn: tính trên cơ
sở số vốn lưu động đầu năm và hệ số trượt giá bình quân. Hệ số trượt giá bình
quân năm của vốn lưu động được xác định trên cơ sở mức tăng giá trị thực tế cuối
năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu do Nhà nước định giá trong cơ cấu
kế hoạch (định mức) vốn của từng đơn vị.
+ Nguồn bảo toàn là chênh lệch
giá kiểm kê vật tư, hàng hoá thực tế tồn kho tại thời điểm Nhà nước thay đổi
giá. Trường hợp không có chênh lệch giá kiểm kê vật tư hàng hoá tồn kho thì Hợp
tác xã phải bảo toàn từ lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp đủ thuế lợi tức, không
được căn cứ vào vốn lưu động đầu năm và Hệ số trượt giá để tính khoản bảo toàn
vốn và chi phí.
Việc bảo toàn vốn được xem xét xử
lý khi có báo cáo quyết toán năm.
- Hợp tác xã có văn bản đề nghị
ghi rõ số vốn lưu động đầu kỳ, hệ số trượt giá trong năm, số tiền chênh lệch
giá hàng tồn kho, số vốn lưu động cần bảo toàn gửi cơ quan quản lý trực tiếp và
Cục thuế địa phương.
Cục thuế quản lý, kiểm tra, xác
định, ghi ý kiến nhận xét, đề nghị số vốn cần bảo toàn trình Bộ Tài chính.
- Thẩm quyền quyết định;
Bộ Trưởng Bộ Tài chính quyết định
cho từng trường hợp cụ thể căn cứ vào Công văn đề nghị của Hợp tác xã và ý kiến
đề xuất của Cục thuế địa phương.
5. Các khoản chi phí khác:
Thực hiện theo hướng dẫn của
Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế lợi tức.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Cơ quan thuế các địa phương có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các Hợp tác xã thực hiện đúng chính
sách thuế hiện hành và nội dung Thông tư này, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Tài
chính (Tổng Cục thuế) để theo dõi chỉ đạo. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày ký. Trong quá trình triển khai thực hiên, nếu có khó khăn vướng mắc, đề
nghị Cục thuế các địa phương và các Hợp tác xã cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.