ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
383/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 14 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
Công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm 2007
về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về cấp Giấy chứng
nhận đăng ký
kinh doanh, chứng nhận đầu tư gọi tắt là Quy chế Một cửa liên thông tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 2.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện
nội dung Quy chế này; đồng thời phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng để nhân dân được biết và thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ký./.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH, CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ GỌI TẮT LÀ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN
2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ
sở pháp lý
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005,
Luật Đầu tư năm 2005, Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003, Luật Hợp tác xã năm
2003; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Đăng
ký kinh doanh; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định
số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ
chức lại và giải thể Công ty Nhà nước; Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2005 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh hợp tác xã; Thông tư số
03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; Thông tư số
04/TT-BKH ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự,
thủ tục thành lập mới, tổ chức lại, đăng ký kinh doanh và giải thể Công ty Nhà
nước; Quyết định số 1088/QĐ-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam.
2. Nghị định số 58/2001/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư
liên tịch của Bộ Công an - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ số 07/2002/TT-LT ngày
06 tháng 5 năm 2002 về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số
58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con
dấu.
3. Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 1998 Quy định
về mã số đối tượng nộp thuế; Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm
2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTG ngày 04
tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
4. Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg
ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính;
5. Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày
06 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển
khai nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010.
6. Thông tư
liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, cấp giấy phép khắc dấu
đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
1. Quy chế này Quy định cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết thủ tục hành
chính cho doanh nghiệp và nhà đầu tư theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính
thông qua cơ chế một cơ quan đầu mối trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
2. Thực hiện một bước về giải
quyết thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu
tư, tổ chức kinh tế và công dân về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư; đơn giản hóa các thủ
tục hành chính, rút ngắn thời gian cho mỗi công đoạn kể từ khi tiếp nhận hồ sơ
hợp lệ đến khi nhận kết quả; đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước trước
và sau đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm
vi điều chỉnh
Các thủ tục hành chính thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm: Đăng ký thành lập doanh nghiệp; đăng ký
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng ký điều kiện kinh doanh; thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi nội dung đăng ký thuế / thay đổi mẫu
dấu / bổ sung điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện; đăng ký chứng nhận đầu tư.
Điều 4. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư theo Luật Doanh nghiệp
và Luật Đầu tư.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước
bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công
nghiệp; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thương mại và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở
Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thủy sản; Sở Văn hóa - Thông tin; Sở Giao
thông vận tải; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Bưu chính, Viễn thông; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu; Cục Thuế
tỉnh; Công an tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện
- thị xã.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nhiệm
vụ các sở ngành
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký
kinh doanh) để:
- Giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan của ngành mình;
- Cung cấp các quy định về trình
tự thủ tục, lệ phí, thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy phép khắc dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh
doanh... để niêm yết công khai và đăng tải lên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng
các cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp để
giải quyết các thủ tục hành chính và đảm bảo thời gian đúng quy định.
3. Doanh nghiệp, nhà đầu tư lựa
chọn loại hình doanh nghiệp, hình thức đầu tư qua trang web của tỉnh
(www.baclieu.gov.vn) hoặc có thể trực tiếp đến bộ phận hướng dẫn tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để tìm hiểu thủ tục, lấy mẫu hồ
sơ bao gồm: Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư; Phiếu yêu cầu khắc dấu; Tờ
khai đăng ký thuế; hồ sơ về điều kiện kinh doanh.
Điều 6. Quy
trình giải quyết hồ sơ
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Doanh nghiệp, nhà đầu tư tìm hiểu
hồ sơ thủ tục tại một trong các địa điểm sau: Trụ sở Sở Kế hoạch và Đầu tư; các
sở, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Phòng Tài chính - kế hoạch
các huyện, thị xã để lập hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ (đặt tại
Phòng Đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp
hồ sơ ghi chưa đúng theo quy định, sai lỗi chính tả, ghi chưa đầy đủ thì hướng
dẫn doanh nghiệp và nhà đầu tư ghi đầy đủ trước khi tiếp nhận hồ sơ. Sau khi nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ viết phiếu hẹn ngày trả kết quả,
đồng thời chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong ngày.
2. Trình tự giải quyết:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư phân công Phòng Đăng ký kinh doanh in Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, trình trưởng phòng ký, giao lại bản chính và bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời Trưởng phòng
đăng ký kinh doanh phân công chuyên viên chuyển hồ sơ đến Cục Thuế tỉnh, Công
an tỉnh và các sở, ngành chức năng của tỉnh theo ngành nghề mà doanh nghiệp,
nhà đầu tư đăng ký.
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã phân công chuyên viên thuộc Phòng chuyên môn nghiệp vụ tiếp
nhận hồ sơ thủ tục có liên quan đến ngành mình, do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển
đến, giải quyết theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và thời
gian theo Quy chế này.
3. Phối hợp giải quyết các thủ tục
hành chính:
a) Sở Kế hoạch và đầu tư:
Chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh
trực tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của tổ chức và cá nhân, làm đầu mối liên hệ với các
ngành chức năng có liên quan để giải quyết theo đúng quy chế, cụ thể thời gian
giải quyết như sau:
- Đối với hồ sơ thủ tục của tổ
chức và cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp (là một trong các loại hình:
Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư
nhân) thì thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là:
+ Từ 03 - 05 ngày đối với ngành
nghề kinh doanh không có điều kiện;
+ Từ 10 - 20 ngày đối với ngành
nghề kinh doanh có điều kiện (theo khoản d mục 3 Điều 6 của Quy chế này).
- Đối với hồ sơ thủ tục của tổ
chức và cá nhân đăng ký chứng nhận đầu tư thời gian cấp là:
+ Từ 03 - 08 ngày đối với dự án
không có điều kiện;
+ Từ 15 - 30 ngày đối với dự án
có điều kiện.
b) Công an tỉnh:
Chỉ đạo cho các phòng nghiệp vụ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến ngành về con dấu (Giấy phép khắc dấu,
khắc dấu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu) do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển
đến trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông
tin về đăng ký kinh doanh.
c) Cục Thuế tỉnh:
- Chỉ đạo cho các phòng nghiệp vụ
thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng như tiếp nhận hồ sơ thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp của tổ chức và cá nhân do sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến
để đăng ký mã số thuế và đăng ký thuế;
- Phòng nghiệp vụ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký mã số thuế, chuyển Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư đến nhận theo quy trình
này trong thời gian là 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ khai đăng
ký thuế và thông tin đăng ký kinh doanh.
d) Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã:
- Phòng nghiệp vụ các sở, ngành
nhận hồ sơ, thủ tục của doanh nghiệp trong nước, nhà đầu tư nước ngoài xin đăng
ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà ngành nghề liên quan đến
ngành nào, ngành đó giải quyết, kèm theo hồ sơ là giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
- Phòng nghiệp vụ các sở, ngành,
thực hiện nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp,
chuyển Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả đúng thời gian quy định của Quy chế này. Các phòng nghiệp vụ thuộc
sở, ban, ngành chịu trách nhiệm cung cấp biểu mẫu, thời gian, lệ phí… liên quan
đến lĩnh vực mình quản lý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp lập thành quy
trình hoàn chỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành cấp tỉnh giải quyết những
vướng mắc về thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4. Trả kết quả:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả nhận lại kết quả từ các cơ quan liên quan, bao gồm: Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận
đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đến ngày hẹn, tổ chức và cá
nhân đến nhận kết quả, hoàn tất các thủ tục bao gồm các công việc sau:
+ Nộp bổ sung mẫu dấu của doanh
nghiệp kèm theo chữ ký của người ký trong các hồ sơ đăng ký thuế đã nộp cho cơ
quan thuế. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chuyển giao cho bộ phận cấp mã số thuế của Cục Thuế tỉnh để bổ sung
hoàn chỉnh hồ sơ đã đăng ký trước đó;
+ Tạm nộp các khoản lệ phí; nhận
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, con dấu và
Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Khi đến nhận kết quả, người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại
diện phải trực tiếp ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Nộp đủ các khoản lệ phí nếu tạm
nộp còn thiếu và nhận biên lai thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với hồ sơ đăng ký kinh
doanh và đăng ký đầu tư, kể từ ngày hẹn trả kết quả nếu sau 60 ngày, tổ chức và
cá nhân không đến nhận hồ sơ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả sẽ làm thủ
tục hủy bỏ, mọi vấn đề phát sinh bao gồm chi phí, tổ chức và cá nhân phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu phát hiện những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành, doanh
nghiệp, nhà đầu tư phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp) để kịp thời chỉnh sửa bổ sung.
2. Đề nghị Giám đốc các sở,
ngành; Chủ Tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo cho phòng nghiệp vụ
thống kê hồ sơ thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, khắc dấu, đăng ký
mã số thuế, đăng ký cấp Giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh, thời gian giải
quyết, công khai tại cơ quan đơn vị mình đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi.
3. Trong quá trình giải quyết hồ
sơ thủ tục cho nhà doanh nghiệp, nhà đầu tư, nếu thực hiện không đúng quy định
của pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, trả kết quả không đúng thời gian quy định
mà không có lý do chính đáng, tùy theo mức độ mà xử lý kỷ luật, nếu vi phạm
nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.