QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
/2016/QH14
|
|
DỰ THẢO
ngày 27/7/2016
|
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG
MẮC, ĐẨY MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội năm 2014;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và
Luật số 71/2014/QH13, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13;
Sau khi xem xét Tờ trình số
/TTr-CP ngày tháng năm 2016 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số
/BC-UBTCNS14 ngày tháng năm 2016 của Ủy
ban Tài chính - Ngân sách; ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội và Báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý số /BC-UBTVQH14
ngày tháng năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về dự thảo Nghị quyết về một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Áp dụng
một số chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân như
sau:
1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Doanh nghiệp có tổng
doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất
17% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh
nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% tại điểm này là doanh thu của năm trước liền kề.
1.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp áp
dụng thuế suất 17% kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2020.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp khởi nghiệp được áp dụng thuế suất 17% quy định tại điểm
này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thuế suất 17% quy định tại điểm 1.1 và 1.2 Điều 1 Nghị quyết này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ nhà ở
xã hội quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp), thu nhập từ chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động
khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.
1.3. Doanh nghiệp có lãi từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác
khoáng sản) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh (trừ trường hợp thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp) kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
1.4. Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới cung cấp dịch vụ phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế
trong 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp
theo kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
1.5. Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư cũ thuộc sở hữu Nhà nước đã bán cho người
đang thuê, bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không bảo đảm
an toàn cho người sử dụng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật
Nhà ở được áp dụng thuế suất thuế
10% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng
thu nhập của từng dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ để làm căn
cứ hưởng ưu đãi thuế.
Danh mục các dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư cũ thuộc sở hữu Nhà nước đã bán cho người đang thuê
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Về thuế thu nhập cá nhân
Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân phải
nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của các cá nhân nhân lực công nghệ
cao làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2020.
Điều 2. Xóa nợ
tiền chậm nộp thuế
Xóa nợ tiền chậm nộp thuế đối với
doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng
vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn chi từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được Nhà nước thanh toán.
Điều 3. Xóa nợ,
khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế đã giải thể,
phá sản hoặc bỏ kinh doanh
1. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với doanh nghiệp, tổ chức thực tế đã giải thể, phá sản hoặc bỏ
kinh doanh trước ngày 01/01/2014 và khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đối với doanh nghiệp, tổ chức thực tế đã giải thể, phá sản hoặc bỏ kinh doanh
trong giai đoạn từ 01/01/2014 đến 31/12/2015.
Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định xóa nợ, khoanh nợ những trường hợp này trên cơ
sở đề nghị của cơ quan thuế sau khi phối hợp với cơ quan quản lý đăng ký kinh
doanh và UBND cấp xã, phường nơi có địa chỉ đăng ký kinh doanh xác minh doanh
nghiệp, tổ chức không còn hoạt động, hoặc không còn ở địa chỉ kinh doanh và đã
thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy trình quản lý nghiệp vụ thuế.
Trường hợp người sáng lập doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật của tổ chức được xóa nợ, khoanh nợ tiếp tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khác thì cơ quan quản lý
đăng ký kinh doanh cấp mã số kinh doanh sau 02 năm kể từ thời điểm giải thể,
phá sản (theo xác minh của các cơ quan liên ngành nêu trên).
2. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt của hộ, cá nhân kinh doanh đã bỏ kinh doanh trước ngày 01/01/2014 và
khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của hộ, cá nhân kinh doanh đã bỏ
kinh doanh trong giai đoạn từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2015.
Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định xóa nợ, khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của cơ
quan thuế sau khi phối hợp với cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh, UBND cấp xã,
phường nơi có địa chỉ đăng ký kinh doanh và Hội đồng tư vấn thuế xã, phường xác
minh hộ, cá nhân kinh doanh đã bỏ kinh doanh và đã thực hiện cưỡng chế nợ thuế
theo quy trình quản lý nghiệp vụ thuế.
Điều 4. Thẩm
quyền xóa nợ, khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Thẩm quyền xóa nợ, khoanh nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020. Riêng quy định về xóa nợ, khoanh nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp và tiền phạt có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Nghị quyết này, tổ chức thực hiện xóa nợ, khoanh nợ và báo cáo Quốc
hội kết quả xử lý tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV.
Nghị quyết
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày tháng năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|