CHÍNH
PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
92/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Tương trợ tư pháp ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28
tháng 8 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Tương trợ tư pháp về chi phí thực hiện ủy thác tư pháp quy định tại các Điều 16, 31, 48, 60; chế độ báo cáo, thông báo hoạt động tương
trợ tư pháp từ Điều 61 đến Điều 70 và nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động tương trợ tư
pháp quy định tại Điều 62 của Luật Tương trợ tư pháp.
Điều 2.
Nguyên tắc trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp
1. Chi phí thực hiện tương trợ
tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt
tù giữa Việt Nam và nước ngoài do nước yêu cầu chi trả, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Thuật ngữ “thỏa thuận khác” theo
quy định tại khoản 1 Điều 16, Điều 31, Điều 48 và Điều 60 của
Luật Tương trợ tư pháp là điều ước quốc tế theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế
và thỏa thuận quốc tế theo quy định của Pháp lệnh
Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
2. Trường hợp Việt Nam và nước
ngoài chưa có thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này thì việc chi trả chi phí
thực hiện tương trợ tư pháp được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
3. Cá nhân, tổ chức Việt Nam yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự làm phát
sinh yêu cầu ủy thác tư pháp ra nước ngoài (sau đây gọi là người yêu cầu) phải
trả chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự, trừ cá nhân được hỗ trợ phí
theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
Điều 3. Quản
lý và sử dụng chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
1. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu
giải quyết vụ việc dân sự mà làm phát sinh yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự ra
nước ngoài phải nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự theo quy định của
Việt Nam và chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự theo yêu cầu của nước
ngoài.
Chi phí thực hiện tương trợ tư
pháp nêu trong Nghị định này bao gồm phí và các chi phí thực tế theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự ra nước ngoài có trách nhiệm thu chi phí thực hiện
tương trợ tư pháp trong nước và thông báo cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu nêu tại
khoản 1 Điều này các chi phí thực hiện ủy thác tư pháp theo yêu cầu của nước
ngoài để thực hiện trước khi gửi hồ sơ ra nước ngoài. Trong trường hợp có phát
sinh chi phí thực tế trong nước, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc tạm thu
một khoản chi phí để thanh toán theo hóa đơn, chứng từ thực tế theo quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài liên quan.
3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
có yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự cho Việt Nam phải nộp chi phí thực hiện ủy
thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu
cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự có trách nhiệm thu chi phí thực hiện ủy
thác tư pháp đó.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể
về mức phí; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí thực hiện ủy thác
tư pháp về dân sự.
Điều 4. Hỗ
trợ chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự
1. Công dân Việt Nam thuộc các đối
tượng sau đây được miễn phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự:
a. Người nghèo được miễn phí
tương trợ tư pháp về dân sự là người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp
luật;
b. Người hoạt động cách mạng trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
c. Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
d. Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động;
đ. Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh;
e. Bệnh binh;
g. Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học;
h. Người hoạt động cách mạng, hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
i. Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
k. Người có công giúp đỡ cách mạng;
l. Cha, mẹ, vợ, chồng của liệt
sĩ; con của liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
m. Người già được miễn phí tương
trợ tư pháp về dân sự là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không
có nơi nương tựa;
n. Người tàn tật được miễn phí
tương trợ tư pháp về dân sự là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ
thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả
năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn hoặc
là người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV hoặc bị các bệnh khác làm mất
năng lực hành vi dân sự mà không có nơi nương tựa;
o. Trẻ em được miễn phí tương trợ
tư pháp về dân sự là người dưới 16 tuổi không nơi nương tựa.
p. Người dân tộc thiểu số được
miễn phí tương trợ tư pháp về dân sự là người thường xuyên sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
2. Công dân Việt Nam có yêu cầu
được miễn phí thực hiện tương trợ tư pháp phải nộp bản sao có chứng thực và xuất
trình bản gốc giấy tờ chứng minh là người thuộc một trong các đối tượng được miễn
phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thực hiện ủy thác về dân sự.
Điều 5. Bảo
đảm kinh phí của nhà nước thực hiện tương trợ tư pháp
1. Chi phí của Nhà nước trong thực
hiện tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp
hành hình phạt tù do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp
hành hình phạt tù có trách nhiệm lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt
động tương trợ tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý của mình theo các quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
3. Bộ Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí cho ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động tương trợ tư pháp.
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động tương trợ tư pháp
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động tương trợ tư pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với Tòa án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và
các cơ quan liên quan xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về tương trợ tư pháp; ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực tương trợ tư pháp; phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật liên tịch hướng dẫn hoạt động tương trợ tư pháp.
2. Phối hợp với cơ quan đề xuất
ký kết điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch
hàng năm về ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp
theo quy định tại các Điều 63, 64, 65 và 66 của Luật Tương trợ
tư pháp; chủ trì đàm phán các hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự; phối hợp
với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan đàm phán
các hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp
hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan lập kế hoạch triển khai thực hiện
các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trình Chính phủ quyết định; tổ chức
thực hiện kế hoạch triển khai các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong
lĩnh vực dân sự; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện kế hoạch
triển khai các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dẫn
độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù.
3. Chủ trì, phối hợp với Toà án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao tổ
chức các lớp bồi dưỡng pháp luật trong nước, điều ước quốc tế về tương trợ tư
pháp, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động tương trợ tư pháp cho các cán bộ thực hiện
hoạt động tương trợ tư pháp.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan hữu quan xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về tương trợ tư pháp.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao và Toà án nhân dân tối cao tổ chức đoàn liên ngành kiểm tra việc thực hiện
ủy thác tư pháp về dân sự tại các Toà án nhân dân và Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Tòa án
nhân dân tối cao kiểm tra việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự,
dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù nhằm phát hiện kịp thời
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật
liên quan.
6. Chủ trì, phối hợp với Tòa án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao tổ
chức các cuộc họp định kỳ để trao đổi thông tin, thảo luận, quyết định các biện
pháp phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện tương trợ tư
pháp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan hữu quan tổng kết, báo cáo Chính phủ về hoạt động tương trợ tư pháp hàng
năm theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp.
Điều 7.
Thông báo về tình hình thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp
1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 6
và ngày 31 tháng 12 hàng năm, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao gửi Thông báo cho Bộ Tư pháp về tình hình thực
hiện hoạt động tương trợ tư pháp về lĩnh vực thuộc thẩm quyền của mình theo quy
định tại các Điều 63, 64, 65, 66 và 67 của Luật Tương trợ tư
pháp.
2. Thông báo của Tòa án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao gửi Bộ Tư
pháp có các nội dung chính sau đây:
a. Đánh giá chung về tình hình
hoạt động tương trợ tư pháp thuộc lĩnh vực được giao;
b. Đánh giá hiệu quả của sự phối
hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thực hiện tương trợ tư pháp;
c. Đánh giá về tình hình thực hiện
nguyên tắc có đi có lại;
d. Kiến nghị về sự phối hợp giữa
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp;
đ. Kiến nghị về sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về tương trợ tư pháp và nhu cầu về
ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế liên quan đến tương trợ tư pháp.
Kèm theo thông báo cần có bảng tổng
hợp tình hình tương trợ tư pháp của Bộ, ngành theo các Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 8. Báo
cáo Chính phủ, Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp
1. Sau khi nhận được các Thông
báo của các Bộ, ngành liên quan quy định tại Điều 7 Nghị định
này, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp các thông báo đó và lập Báo cáo
Chính phủ về hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định tại khoản
5 Điều 62 của Luật Tương trợ tư pháp.
2. Báo cáo năm về tình hình hoạt
động tương trợ tư pháp của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này được gửi
Chính phủ trước ngày 31 tháng 01 của năm sau năm báo cáo. Báo cáo tổng hợp của
Bộ Tư pháp gửi Chính phủ phải đính kèm các Thông báo của các Bộ, ngành liên
quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trong trường
hợp Quốc hội yêu cầu báo cáo về tình hình thực hiện pháp luật thuộc lĩnh vực
tương trợ tư pháp, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an,
Bộ Ngoại giao xây dựng Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội.
Điều 9. Họp
liên ngành định kỳ
Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức
họp định kỳ 6 tháng và hàng năm để thông báo tình hình và trao đổi các vấn đề
phối hợp giữa các Bộ, ngành.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I.
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ)
I. Bảng tổng hợp tình hình thực
hiện hoạt động tương trợ tư pháp về dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành
hình phạt tù của Tòa án nhân dân tối cao và của các Toà án nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Số
lượng hồ sơ yêu cầu tòa án xem xét, giải quyết để dẫn độ
|
Số
lượng hồ sơ yêu cầu xem xét, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình
phạt tù
|
Yêu
cầu của nước ngoài
|
Yêu
cầu của nước ngoài
|
Yêu
cầu của Việt Nam ra nước ngoài
|
Đã
xem xét, quyết định
|
Đang
xem xét, giải quyết
|
Chưa
xem xét, quyết định
|
Đã
xem xét, quyết định
|
Đang
xem xét, giải quyết
|
Chưa
xem xét, quyết định
|
Đã
xem xét, quyết định
|
Đang
xem xét, giải quyết
|
Chưa
xem xét, quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Bảng tổng hợp chung ủy
thác tư pháp về dân sự
Số
lượng các yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài cho Việt Nam
|
Số
lượng các ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam ra nước ngoài
|
|
|
Số
yêu cầu được thực hiện
|
Số
yêu cầu thực hiện không có kết quả
|
Số
yêu cầu được thực hiện
|
Số
yêu cầu không có (chưa có) kết quả
|
|
|
|
|
III. Bảng tổng hợp ủy thác tư
pháp về dân sự của nước ngoài
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
đến
|
Nước
gửi
|
Loại
yêu cầu
|
Nội
dung yêu cầu
|
Cơ
quan xử lý
|
Đã
thực hiện
|
Chưa
thực hiện
|
Từ
chối
|
Lý
do từ chối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Bảng tổng hợp ủy thác tư
pháp về dân sự của Việt Nam
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
gửi
|
Nước
nhận
|
Loại
yêu cầu
|
Nội
dung yêu cầu
|
Cơ
quan yêu cầu
|
Đã
thực hiện
|
Chưa
thực hiện
|
Bị
từ chối
|
Lý
do từ chối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II.
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ)
I. Bảng tổng hợp chung
Số
lượng các ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài cho Việt Nam
|
Số
lượng các ủy thác tư pháp về hình sự của Việt Nam ra nước ngoài
|
Số
ủy thác được thực hiện
|
Số
ủy thác bị đình chỉ, hoãn thực hiện
|
Số
ủy thác bị từ chối
|
Số
yêu cầu được thực hiện
|
Số
ủy thác bị từ chối
|
Số
ủy thác được thực hiện có kết quả
|
Số
ủy thác đang thực hiện chưa có kết quả
|
Số
ủy thác bị đình chỉ, hoãn thực hiện
|
Lý
do hoãn, đình chỉ thực hiện
|
Số
ủy thác bị từ chối
|
Lý
do từ chối
|
Số
ủy thác được thực hiện có kết quả
|
Số
ủy thác bị đình chỉ, hoãn thực hiện
|
Lý
do đình chỉ, hoãn thực hiện
|
Số
ủy thác bị từ chối
|
Lý
do từ chối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Bảng tổng hợp ủy thác tư
pháp về hình sự của nước ngoài
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
đến
|
Nước
gửi
|
Loại
yêu cầu
|
Nội
dung yêu cầu
|
Cơ
quan xử lý
|
Đã
thực hiện
|
Chưa
thực hiện
|
Từ
chối
|
Lý
do từ chối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Bảng tổng hợp ủy thác tư
pháp về hình sự của Việt Nam
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
gửi
|
Nước
nhận
|
Loại
yêu cầu
|
Nội
dung yêu cầu
|
Cơ
quan yêu cầu
|
Đã
thực hiện
|
Chưa
thực hiện
|
Từ
chối
|
Lý
do từ chối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III.
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN YÊU CẦU DẪN ĐỘ CỦA BỘ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ)
I. Bảng tổng hợp chung
Số
lượng các yêu cầu dẫn độ
|
Số
yêu cầu của nước ngoài
|
Số
yêu cầu của Việt Nam
|
Được
chấp nhận
|
Không
được chấp nhận
|
Lý
do không chấp nhận
|
Được
chấp nhận
|
Không
được chấp nhận
|
Lý
do không chấp nhận
|
|
|
|
|
|
|
II. Bảng tổng hợp yêu cầu dẫn
độ của nước ngoài
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
nhận yêu cầu
|
Nước
gửi yêu cầu
|
Tên,
ngày tháng năm sinh, quốc tịch của bị can hoặc người đang chấp hành hình phạt
tù được yêu cầu dẫn độ
|
Nội
dung yêu cầu
|
Căn
cứ yêu cầu *
|
Loại
tội phạm/Tội danh theo BLHS VN
|
Cơ
quan xử lý
|
Cơ
quan phối hợp
|
Tình
hình xử lý
|
Chưa
xử lý/chưa xử lý xong
|
Được
chấp nhận
|
Không
được chấp nhận
|
Lý
do không chấp nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Hiệp định hoặc nguyên tắc có
đi có lại, nếu là Hiệp định, ghi rõ ngày tháng năm ký Hiệp định.
III. Bảng tổng hợp yêu cầu dẫn
độ của Việt Nam
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
nhận yêu cầu
|
Nước
nhận yêu cầu
|
Tên,
ngày tháng năm sinh, quốc tịch của bị can hoặc người đang chấp hành hình phạt
tù được yêu cầu dẫn độ
|
Nội
dung yêu cầu
|
Căn
cứ yêu cầu *
|
Loại
tội phạm/Tội danh theo BLHS VN
|
Cơ
quan yêu cầu
|
Cơ
quan phối hợp
|
Tình
hình xử lý
|
Chưa
xử lý/chưa xử lý xong
|
Được
chấp nhận
|
Không
được chấp nhận
|
Lý
do không chấp nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Hiệp định hoặc nguyên tắc có đi
có lại, nếu là Hiệp định, ghi rõ ngày tháng năm ký Hiệp định.
PHỤ LỤC IV.
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN YÊU CẦU CHUYỂN GIAO NGƯỜI ĐANG
CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CỦA BỘ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ)
I. Bảng tổng hợp chung
Số
lượng các yêu cầu về chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
|
Số
yêu cầu của nước ngoài
|
Số
yêu cầu của Việt Nam
|
Được
chấp nhận
|
Không
được chấp nhận
|
Lý
do không chấp nhận
|
Được
chấp nhận
|
Không
được chấp nhận
|
Lý
do không chấp nhận
|
|
|
|
|
|
|
II. Bảng tổng hợp yêu cầu
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù của nước ngoài
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
nhận yêu cầu
|
Nước
gửi yêu cầu
|
Tên,
ngày tháng năm sinh, quốc tịch của bị can hoặc người đang chấp hành hình phạt
tù được yêu cầu chuyển giao
|
Nội
dung yêu cầu
|
Căn
cứ yêu cầu *
|
Loại
tội phạm/Tội danh theo BLHS VN
|
Cơ
quan xử lý
|
Cơ
quan phối hợp
|
Tình
hình xử lý
|
Chưa
xử lý/chưa xử lý xong
|
Được
chấp nhận
|
Không
được chấp nhận
|
Lý
do không chấp nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Hiệp định hoặc nguyên tắc có
đi có lại, nếu là Hiệp định, ghi rõ ngày tháng năm ký Hiệp định.
III. Bảng tổng hợp yêu cầu chuyển
giao người đang chấp hành hình phạt tù của Việt Nam
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
nhận yêu cầu
|
Nước
nhận yêu cầu
|
Tên,
ngày tháng năm sinh, quốc tịch của bị can hoặc người đang chấp hành hình phạt
tù được yêu cầu chuyển giao
|
Nội
dung yêu cầu
|
Căn
cứ yêu cầu *
|
Loại
tội phạm/Tội danh theo BLHS VN
|
Cơ
quan yêu cầu
|
Cơ
quan phối hợp
|
Tình
hình xử lý
|
Chưa
xử lý/chưa xử lý xong
|
Được
chấp nhận
|
Không
được chấp nhận
|
Lý
do không chấp nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Hiệp định hoặc nguyên tắc có
đi có lại, nếu là Hiệp định, ghi rõ ngày tháng năm ký Hiệp định.
PHỤ LỤC V.
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ CỦA
BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ)
I. Bảng tổng hợp chung
Số
lượng các yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài cho Việt Nam
|
Số
lượng các ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam ra nước ngoài
|
|
|
Số
yêu cầu được thực hiện
|
Số
yêu cầu thực hiện không có kết quả
|
Số
yêu cầu được thực hiện
|
Số
yêu cầu không có (chưa có) kết quả
|
|
|
|
|
II. Bảng tổng hợp ủy thác tư
pháp về dân sự của nước ngoài
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
đến
|
Nước
gửi
|
Loại
yêu cầu
|
Nội
dung yêu cầu
|
Cơ
quan xử lý
|
Đã
thực hiện
|
Chưa
thực hiện
|
Từ
chối
|
Lý
do từ chối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Bảng tổng hợp ủy thác tư
pháp về dân sự của Việt Nam
Số
ký hiệu hồ sơ
|
Ngày
gửi
|
Nước
nhận
|
Loại
yêu cầu
|
Nội
dung yêu cầu
|
Cơ
quan yêu cầu
|
Đã
thực hiện
|
Chưa
thực hiện
|
Bị
từ chối
|
Lý
do từ chối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|