|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
988-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
30/12/1996
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
988-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1996
|
I. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
Khai thác mọi tiềm năng, lợi thế
về vị trí địa lý và các nguồn tài nguyên để xây dựng tỉnh Quảng Ninh, phát triển
nhanh, ổn định, bền vững về kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh, quốc phòng, đạt
các mục tiêu chủ yếu về tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo đảm môi trường
sinh thái; Đưa tỉnh trở thành một Trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
du lịch và là một trong những "cửa mở" lớn của phía Bắc để cùng với một
số tỉnh, thành phố khác hợp thành khu kinh tế trọng điểm thúc đẩy sự phát triển
của vùng và phát triển chung của cả nước.
II. NHỮNG ĐỊNH
HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Những định hướng phát triển
chủ yếu:
Thực hiện phát triển nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết nối sự phát triển của tỉnh với
sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và toàn vùng Bắc Bộ, phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.
Xây dựng và phát triển cơ cấu
kinh tế hợp lý và hướng về xuất khẩu, coi trọng chất lượng và hiệu quả; Đẩy mạnh
xây dựng và phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch; xây dựng, mở
rộng và hiện đại các cảng biển hiện có và xây dựng một số cảng mới để bảo đảm
giao lưu của toàn vùng và giao lưu với quốc tế. Phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản theo hướng thâm canh và sản xuất hàng hoá.
Phát triển kinh tế phải kết hợp
với phát triển văn hoá, xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng trên đất liền, trên
biển và hải đảo. Nâng cao mức sống và trình độ dân trí, bảo đảm nhân lực cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng các khu vực nông thôn mới và các hải đảo
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng vừng, từng đảo. Bảo vệ, cải thiện
môi trường sinh thái, đặc biệt là cảnh quan khu vực Vịnh Hạ Long.
2. Những nhiệm vụ phát triển chủ
yếu:
Về phát triển công nghiệp:
Phát triển công nghiệp với tốc độ
cao để đảm bảo phát triển các ngành kinh tế khác của tỉnh. Phát huy truyền thống
và năng lực sẵn có để phát triển mạnh các ngành công nghiệp mũi nhọn: than, cơ
khí, vật liệu xây dựng (đặc biệt là xi măng). Cải tạo và mở rộng các Khu công
nghiệp hiện có: Hòn Gai, Bãi Cháy, Cẩm Phả, Uông Bí... đồng thời đẩy mạnh tốc độ
xây dựng một số khu công nghiệp mới như: Cái Lân, Hoành Bồ, Uông Bí, Mạo Khê,
Chập Khê và cụm công nghiệp Đông Triều. Phát triển tuyến kinh tế ven biển Hạ
Long - Móng Cái gắn kết chặt chẽ với vùng núi phía trong để làm động lực phát
triển cho cả vùng. Huy động các thành phần kinh tế để mở rộng sản xuất và nâng
cao chất lượng các mặt hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
để đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
Về phát triển nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản:
Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá cung ứng cho tiêu dùng và xuất khẩu; khai thác có hiệu quả tiềm
năng về đất nông nghiệp gần khu công nghiệp, gần khu du lịch ven biển và hải đảo
để bố trí mùa vụ, cây trồng, vật nuôi thích hợp và thâm canh nhằm tăng năng suất,
sản lượng và chất lượng, nông sản, mở rộng thị trường tiêu thụ. Phát triển chăn
nuôi theo hướng công nghiệp để tăng nhanh tỷ trọng của ngành này trong giá trị
sản lượng nông nghiệp.
Phát triển ngành lâm nghiệp theo
hướng trọng tâm là lâm nghiệp xã hội, cố gắng phấn đấu đến năm 2010 có tỷ lệ
che phủ rừng đạt từ 55%-60%.
Phát triển ngành thuỷ sản (bao gồm
cả khai thác, nuôi trồng, chế biến và hậu cần dịch vụ): Đầu tư kỹ thuật và
phương tiện để nâng cao sản lượng đánh bắt hải sản ngoài khơi. Mở rộng diện
tích nuôi trồng thuỷ sản; xây dựng các cơ sở chế biến, dịch vụ nghề cá ở ven biển
và trên các đảo; xây dựng đảo Cô Tô trở thành một trong những trung tâm dịch vụ
nghề cá của Vịnh Bắc Bộ. Phát triển thuỷ sản phải kết hợp với việc bảo vệ và
phát triển các nguồn lợi.
Về phát triển các ngành thương mại,
dịch vụ, du lịch:
Cần có kế hoạch khai thác những
lợi thế, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để huy động được các nguồn
lực, đặc biệt coi trọng việc phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng
đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ, hướng mạnh vào xuất khẩu, du lịch,
hợp tác đầu tư nhằm thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
nước ngoài.
Phát huy ưu thế và cơ hội để
phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ hàng hải và du lịch. Trên cơ
sở hình thành cảng Cái Lân, phát triển mạnh đội tàu biển của tỉnh.
Sớm hình thành hai trung tâm
thương mại lớn ở Hạ Long và Móng Cái. Trong tương lai gần, khu vực Móng Cái phải
được phát triển thành khu kinh tế cửa khẩu quan trọng. Mở rộng màng lưới thương
nghiệp, dịch vụ, đảm bảo cung ứng hàng hoá, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm cho
nhân dân, đáp ứng phần nào nhu cầu cho khu du lịch lớn của tỉnh và một số tỉnh
bạn.
Phát triển mạnh và nâng cao chất
lượng, hiệu quả của hoạt động du lịch, đặc biệt ưu tiên phát triển du lịch quốc
tế. Cần xây dựng một số khách sạn lớn có quy mô 200-300 phòng để có thể thu hút
khách du lịch quốc tế đạt từ 1,2 đến 1,3 triệu người vào năm 2010. Ngoài khu du
lịch Hạ Long cần khai thác triệt để tiềm năng du lịch của vùng ven biển và hải
đảo.
Cần hiện đại hoá các hoạt động
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm theo chủ trương, chính sách của Nhà nước, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, du lịch của tỉnh, của cả vùng và
của khách du lịch cũng như của các nhà đầu tư nước ngoài. Bảo đảm tỷ trọng thu
ngân sách, tỷ trọng đầu tư so với GDP ngày càng tăng.
Về phát triển cơ sở hạ tầng:
Phát triển cơ sở hạ tầng được
coi là giải pháp có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của tỉnh Quảng
Ninh. Khẩn trương xây dựng cảng Cái Lân theo hướng đồng bộ và hiện đại để tiếp nhận
tàu có trọng tải lớn ra vào Cảng; đầu tư xây dựng, cải tạo các Cảng Mũi Chùa, Vạn
Gia, Mũi Ngọc. Nghiên cứu xây dựng cảng Cô Tô có năng lực bốc xếp hàng hoá từ
30 đến 50 vạn tấn/năm.
Để phát huy hết tiềm năng, thuận
lợi về giao thông đường biển và hệ thống cảng biển, cần phải có kế hoạch đầu tư
trang bị các phương tiện và tăng năng lực cũng như đổi mới công nghệ bốc xếp,
tiếp nhận hàng hoá và các loại dịch vụ phục vụ cho các cảng như: kho tàng, bến
bãi, phương tiện chuyển tải v.v...
Phát triển mạng lưới giao thông
đường bộ nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế, dân sinh và bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
Chú ý đến hệ thống đường giao
thông ở các xã miền núi biên giới và hải đảo. Cần nâng cấp quốc lộ 18A, đường
10, xây dựng trục Hải Phòng - Quảng Ninh, Hà Nội - Bãi Cháy kéo dài đến Móng
Cái. Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường 18B, 4B; xây dựng cầu Cửa Lục, cải tạo
tuyến đường sắt Phả Lại - Cái Lân và nối với tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai.
Nghiên cứu xây dựng một sân bay
tại khu vực Hạ Long - Bãi Cháy.
Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới cấp
nước, thoát nước, cấp điện, giao thông đô thị và các khu công nghiệp; xây dựng
hồ Cao Vân, khai thác đập Đồng Ho, xây dựng đập Đồng Giang. Xây dựng hệ thống
đường dây tải điện phục vụ cho phát triển kinh tế và dân sinh. Triển khai xây dựng
nhà máy điện Hoành Bồ. Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
phải đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ, giữ gìn và cải thiện môi trường, cảnh
quan các khu vực đô thị, nhất là giữ gìn, bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực
Hạ Long - Bãi Cháy.
Tiếp tục hiện đại hoá hệ thống
thông tin liên lạc, phát triển điện thoại số đến 100% số xã trong tỉnh (cả
trong đất liền và hải đảo).
Về phát triển giáo dục, y tế,
văn hoá, xã hội:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả
của hệ thống giáo dục, đào tạo để đáp ứng yêu cầu về nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế, khám
chữa bệnh cho nhân dân, nhất là dân ở các vùng miền núi và hải đảo; thực hiện
chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Mở rộng và nâng cao chất lượng của
hệ thống phát thanh, truyền hình, các hoạt động văn hoá tiên tiến, hiện đại, đậm
đà bản sắc dân tộc; nâng cao cơ sở vật chật cho ngành thể dục thể thao. Tiếp tục
đẩy mạnh phong trào xoá đói giảm nghèo, quan tâm đúng mức đến các đối tượng và
gia đình chính sách. Cùng với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhiều
ngành, nghề, phải tăng tỷ lệ lao động được đào tạo có việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở các đô thị. Vận động nhân dân tham gia tích cực vào việc xây dựng nếp
sống văn minh, bài trừ các tệ nạn xã hội.
III. NHỮNG BIỆN
PHÁP CHỦ YẾU
Để đảm bảo việc thực hiện Quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 1996-2010, tỉnh phải triển khai một hệ
thống các biện pháp đồng bộ, kể cả đổi mới cơ chế chính sách kết hợp với cải cách
hành chính, tăng cường năng lực quản lý, cải tiến kế hoạch hoá, tăng cường
nghiên cứu vĩ mô, dài hạn, xây dựng các dự án và chương trình phát triển... nhằm
phát huy các nguồn lực trong nước, ngoài nước phục vụ cho công cuộc đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội.
Phải thể hiện phương hướng và những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của Quy hoạch này trong các kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn, các chương trình và dự án có tính khả thi.
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực thi
nghiên cứu, và đề xuất với Chính phủ (những vấn đề vượt thẩm quyền) các chính
sách có hiệu quả về huy động vốn trong nước, thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học và
công nghệ, xây dựng các đô thị và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp... Quý IV
năm 1998, tỉnh phải tiến hành tổng kết việc áp dụng thí điểm các chính sách tại
khu vực cửa khẩu Móng Cái theo nội dung Quyết định 675/TTg ngày 18 tháng 9 năm
1996 của Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị Thủ tướng điều chỉnh, bổ sung những
quy định cần thiết.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chủ quản thực hiện Quy hoạch, phải
có kế hoạch và biện pháp triển khai ngay việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện một
cách chặt chẽ và khẩn trương, nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được đề ra trong Quy hoạch. Cần
thường xuyên theo dõi, kịp thời điều chỉnh Quy hoạch phù hợp với sự phát triển
chung của vùng và của cả nước.
Các Bộ, ngành ở Trung ương, theo
chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và giúp đỡ tỉnh Quảng
Ninh trong quá trình thực hiện Quy hoạch, trong đó đặc biệt chú ý bảo đảm sự thống
nhất giữa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với Quy hoạch
của từng ngành, từng lĩnh vực và quy hoạch tổng thể của vùng, đồng thời phải
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của cả nước
và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định 988-TTg năm 1996 phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 1996 -2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom – Happiness
----------
|
No. 988-TTg
|
Hanoi , December 30 1996
|
DECISION APPROVING THE
MASTER PLAN FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF QUANG NINH PROVINCE IN THE 1996-2010 PERIOD THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposals of the President of the People’s
Committee of Quang Ninh province embodied in Note No.468-TT/UB of March 5,
1996, and of the Minister of Planning and Investment embodied in Note No
5712-BKH/VPTD of November 2, 1996, DECIDES: Article
1.- To approve the Master Plan for Socio-Economic Development of
Quang Ninh province in the 1996-2010 period with the following contents: I.
DEVELOPMENT GOALS: To tap all potentials, geographic advantages and
resources to build Quang Ninh into a province of high, steady and sustainable
development in economy, culture, society and national defense and security,
achieving the main targets in economic growth and social progress and
preserving the ecological environment; to turn the province into an industrial,
trade, service and tourist center and a major "open gateway" in the
North so as together with a number of other provinces and cities to become a
key economic zone to accelerate the development of the region and the country
as a whole. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The main development orientations: To develop the market economy along the
socialist orientation, to link the development of the province with the
development of the key economic region of the North and the North as a whole,
in line with the strategy for socio-economic development of the whole country. To build and develop an appropriate
export-oriented economic structure, attaching importance to quality and
efficiency; to speed up construction and develop industry, trade, service and
tourism; to build, enlarge and modernize the existing sea ports and build a
number of new sea ports to ensure communication for the entire region and
international exchanges. To develop agricultural, forest and aquatic production
along the line of intensification and commodity production. To combine economic development with cultural
and social development and strengthening of national defense and security on
land, sea and the islands. To raise the living and cultural standard of the
people, ensure the provision of human resources for industrialization and
modernization; to build new-type rural areas and islands in accordance with the
socio-economic conditions of each region and island. To preserve and improve
the ecological environment, especially the landscape of the Ha Long Bay. 2. The main tasks: On
industrial development: To develop industry at a high pace to ensure the
development of the different economic branches of the province. To promote the
local traditions and existing potentials to strongly develop the key
industries: coal, mechanical engineering and construction materials (especially
cement). To transform and enlarge the existing industrial zones: Hon Gai, Bai
Chay, Cam Pha, Uong Bi, etc., as well as to accelerate the pace of construction
at a number of new industrial areas such as Cai Lan, Hoanh Bo, Uong Bi, Mao
Khe, Chap Khe and the Dong Trieu industrial complex. To develop the coastal
economic stretch from Ha Long to Mong Cai, in close combination with promoting
the economic potentials of its adjacent jungle area so as to create the
development motive force for the whole region. To engage all economic sectors
in the expansion of production and the improvement of the quality of consumer
goods, processed foods, forest and aquatic products to meet the need of
domestic consumption and export. On
agriculture, forestry and aquatic production: To develop agriculture along the line of
commodity production for home consumption and export; to effectively tap the potentials
of agricultural land in areas adjacent to industrial and coastal tourist areas
and islands to design appropriate crops and plant and livestock structures and
practice intensive farming to increase productivity, production and quality of
farm produce, and expand the market sale. To develop livestock breeding along
the line of industrialization so as to increase the proportion of this branch
in the total output value of agriculture. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To develop fisheries (including netting,
rearing, processing and service): To invest in technologies and means to raise
the productivity of offshore fishing. To expand the area of aquatic rearing;
build processing establishments and services for fishery in coastal areas and
on islands; and build the Co To Island into one of the service centers for
fishery in the Tonkin
Gulf. To combine the
development of fisheries with the preservation and development of other
resources. On
trade, service and tourism: To work out policies to make use of the
advantages and create favorable environment for investment and business so as
to mobilize all resources, attach special importance to developing foreign
economic activities along the line of multilateralization and diversification
of relations, strongly orienting at export, tourism and investment cooperation
with a view to attracting capital, technology and advanced management
experience from foreign countries. To promote advantages and opportunities to
strongly develop service industries, especially maritime and tourist services.
With the Cai Lan Port
in place, to build a strong fleet of sea-going ships for the province. Soon to form two major trading centers in Ha
Long and Mong Cai. In the near future, Mong Cai is to become an important
border-gate economic area. To expand the trading and service network with a
view to ensuring the supply of goods and services for, and the consumption of
produce from, the local population and meeting part of the demand of tourism in
the province and a number of neighboring provinces. Strongly to develop and raise the quality and
efficiency of tourism, giving special priority to the development of
international tourism. To build a number of large hotels, each with 200-300
rooms so as to attract more foreign tourists, increasing their arrivals to 1.2
- 1.3 million by 2010. Apart from the Ha Long tourist area, efforts should be
made to fully tap the tourist potentials of other coastal and island areas. To modernize operations in finance, banking and
insurance in line with State undertakings and policies with a view to creating
favorable conditions for economic and tourist activities of the province and
the whole region, and of tourists as well as foreign investors. To ensure that
the proportions of budget revenue and investment in the GDP increase
constantly. On
infrastructure development: Infrastructure development is considered a
measure of decisive significance to the development of Quang Ninh province. To
quickly build the Cai
Lan Port
in a systematic way so as to modernize it and enable it to receive ships on
large tonnage; to invest in construction and transformation of the Mui Chua,
Van Gia and Mui Ngoc ports. To do research into the possibility of building a
port at the Co To Island with an annual loading/unloading capacity of
300,000-500,000 tons. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To develop the overland traffic network to serve
economic development, people�s
daily life and work and national defense and security. To pay attention to the building of the road
network to mountainous and border villages and on islands. To upgrade Highway
18A, Route 10 and the Haiphong-Quang Ninh road, extend the Hanoi-Bai Chay road
up to Mong Cai, and upgrade Routes 18B and 4 B; to build the Cua Luc Bridge,
overhaul the Pha Lai-Cai Lan railway to connect with the Hanoi-Lao Cai railway. To do research into the possibilities to build
an airport in the Ha Long-Bai Chay area. To build complete systems for water supply and
drainage, power supply, urban transport and communication and industrial zones;
to build the Cao Van reservoir; and tap the use of the Dong Ho dam and build
the Dong Giang dam. To build an electric power grid in service of economic
development and people’s life and work. To
start building the Hoanh Bo power plant. In the course of socio-economic
development, to pay special attention to the protection, preservation and
improvement of urban environment and landscapes, especially the preservation
and protection of the environment and landscapes of the Ha Long Bay-Bai Chay
area. To continue modernizing the communication system
and to bring digital telephones to 100 per cent of the province’s villages (both in land and on islands) On education, health, culture and social
development: To raise the quality and efficiency of the
educational and training system to meet the need of human resources for
industrialization and modernization; to develop the network of health care,
health insurance and medical treatment for the population, especially those
living in mountainous and island areas; and to implement the program of
population control and family planning. To expand and raise the quality of the radio and
television network and ensure that the cultural activities are advanced,
sophisticated and imbued with national identity; to improve the material bases
for sports and physical training. To continue promoting the movement for hunger
eradication and poverty alleviation, pay proper attention to the people and
families of policy entitlements. Along with the development of a multi-sector
and multi-trade economy, to increase the employment rate among the contingent
of trained labor and reduce the unemployment rate in urban areas. To encourage
people to take an active part in the building of a civilized lifestyle and the
eradication of social vices. III.
MAJOR MEASURES ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To elaborate the major orientations and tasks
for socio-economic development of this Master Plan into short- and medium-term
plans and feasible programs and projects. The Provincial People’s
Committee shall conduct research for, and recommend to the Government (where
the matters are beyond its capacity), effective policies for mobilizing capital
from domestic sources and attracting outside resources, expanding market,
developing human resources, developing science and technology, building urban
areas and investing in building industrial zones, etc. In the Fourth Quarter of
1998, the province shall review the trial implementation of the policies for
the Mong Cai Border Gate area stipulated in Decision No.675-TTg of September
18, 1996, of the Prime Minister, and propose to the Prime Minister the
necessary modifications and supplements. Article 2.- The People’s
Committee of Quang Ninh province is the mandated body to implement the Master
Plan. It has to work out plans and measures to begin immediately directing and
organizing the implementation in a strict and prompt manner with a view to fulfilling
and over-fulfilling the targets and tasks for socio-economic development set in
the Master Plan. To constantly monitor the implementation of, and make timely
adjustments to, the Master Plan to make it suitable to the overall development
of the region and the country as a whole. The Ministries and branches at the Center, in
line with their functions and tasks, have the responsibility to discuss with
and assist Quang Ninh province in the course of its implementation of this
Master Plan, in which they shall have to pay special attention to ensuring its
compatibility with the overall planning of each branch and domain and the
Master Plan of the region, as well with the strategy and plan for long-term
socio-economic development of the country as a whole and the requirement of
national defense and security. Article 3.- This Decision takes effect from the date of its
signing. The Ministers, the Heads of the
ministerial-level Agencies, the Heads of the Agencies attached to the
Government, and the Presidents of the People’s
Committees of Quang Ninh province and the other concerned provinces and cities
directly under the Central Government, are responsible for the implementation
of this Decision. THE PRIME MINISTER
Vo Van Kiet ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 988-TTg ngày 30/12/1996 phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 1996 -2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
3.988
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|