ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 25 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính Phủ về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác và
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản
lý phát triển nhà ở và công sở;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính Phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính Phủ về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 125/TTr-SXD ngày
02/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH;
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Tài Chính và các sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện,
thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quy định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Quyết định số
10/2009/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định
một số nội dung về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo quyết định số: 11/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình không được quy định tại văn bản này được thực hiện
theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của các Luật liên quan đến xây dựng cơ bản và các quy định của pháp luật khác
có liên quan, trừ các trường hợp có quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản
lý và sử dụng vốn ODA.
4. Các dự án đầu tư không có xây
dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số: 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999; Nghị định số: 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số:
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả
các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương II
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1: CHỦ ĐẦU
TƯ VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 3. Chủ
đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước do người có thẩm quyền quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là tổ chức
được giao quản lý vốn hoặc quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn
vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình không đủ
điều kiện để làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ
điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình.
2. Các dự án sử dụng vốn khác
thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp
luật.
3. Các dự án sử dụng vốn hỗn hợp
thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra.
Điều 4. Hình
thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
1. Khi quyết định đầu tư xây dựng
công trình, người quyết định đầu tư phải căn cứ vào quy mô công trình, điều kiện
năng lực chuyên môn cụ thể của chủ đầu tư để quyết định hình thức chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án hoặc chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.
2. Chủ đầu tư có thể trực tiếp
quản lý dự án đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng nhưng phải
có người hoặc thuê người có chuyên môn phù hợp, có chứng chỉ hành nghề để giám
sát, quản lý dự án.
3. Các dự án có tổng mức đầu tư
từ 07 tỷ đến dưới 15 tỷ đồng, chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý dự án nhưng
phải thành lập Ban quản lý dự án có đủ năng lực phù hợp với nhiệm vụ được giao,
đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí hoặc thuê
tư vấn quản lý dự án để giúp chủ đầu tư giám sát, quản lý dự án.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở
lên mà chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 29 của Quy định này thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát và quản
lý dự án.
5. Trường hợp thuê tư vấn giám
sát và quản lý dự án thì chủ đầu tư phải giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ
máy của mình để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và quản lý việc
thực hiện hợp đồng của Tư vấn giám sát và quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng đã ký kết với
chủ đầu tư.
6. Nhà thầu tư vấn giám sát và
quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực,
có Chứng chỉ hành nghề (đối với công việc giám sát, quản lý kỹ thuật) phù hợp với
nhiệm vụ đã ký trong hợp đồng với chủ đầu tư để tham gia một số phần việc giám
sát, quản lý dự án nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án và tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công thực hiện
theo quy định tại Điều 34 Điều 35 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của
Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định
12/2009/NĐ-CP).
8. Người chủ trì giám sát và người
trực tiếp giám sát thi công của nhà thầu tư vấn giám sát phải là người trong
danh sách đề xuất của hồ sơ dự thầu và hồ sơ trúng thầu. Trường hợp nhà thầu muốn
thay đổi người giám sát phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
9. Nhiệm vụ, quyền hạn của người
chủ trì và người trực tiếp giám sát, quản lý dự án tại công trường do nhà thầu
tư vấn giao bằng văn bản và phải được gửi cho chủ đầu tư.
Mục 2: ĐỊNH MỨC
XÂY DỰNG VÀ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Quản
lý định mức xây dựng
Định mức xây dựng gồm định mức
kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ.
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là căn cứ để áp dụng lập đơn giá, dự
toán xây dựng công trình tại Lào cai.
2. Định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng
công bố dùng để xác định chi phí một số loại công việc, bao gồm: Quản lý dự án;
tư vấn xây dựng; chuẩn bị công trường; chi phí chung; trực tiếp phí khác; nhà tạm
để ở và điều hành thi công tại hiện trường; thu nhập chịu thuế tính trước và một
số công việc, chi phí khác.
3. Trường hợp công tác xây dựng
không có trong hệ thống định mức được Bộ Xây dựng công bố hoặc định mức công
tác xây dựng được Bộ Xây dựng công bố chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của
công trình, chưa phù hợp với điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công thì chủ
đầu tư căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công tổ chức lập định mức
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc áp dụng định mức xây dựng tương tự đã sử dụng
ở công trình khác gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
để áp dụng.
Điều 6. Quản
lý giá xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
Nhà nước:
a) Chủ đầu tư căn cứ tính chất,
điều kiện cụ thể của công trình, đơn giá xây dựng tại Lào Cai được Uỷ ban nhân
dân tỉnh công bố, giá vật liệu tại thời điểm được Liên sở Tài chính - Xây dựng
công bố và chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư và dự
toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
b) Những công việc không có
trong hệ thống đơn giá được UBND tỉnh công bố hoặc đơn giá được công bố chưa
phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công thì chủ đầu tư tổ chức lập
đơn giá xây dựng (chủ đầu tư tự lập đơn giá nếu đủ điều kiện, năng lực theo quy
định hoặc thuê tư vấn) gửi Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để
thực hiện.
c) Liên sở Tài chính – Xây dựng
công bố giá vật liệu hàng quý tại thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện và tại
các cơ sở sản xuất, khai thác trong quy hoạch vật liệu đã được duyệt để chủ đầu
tư làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình.
d) Sở Xây dựng hướng dẫn phương
pháp tính chi phí vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp;
đ) Sở Tài Chính lập và trình
UBND tỉnh công bố cước vận chuyển hàng hóa tại Lào Cai.
e) Chủ đầu tư tổ chức lập đơn
giá vật liệu đến chân công trình (chủ đầu tư tự lập nếu đủ điều kiện, năng lực
theo quy định hoặc thuê tư vấn) theo nguyên tắc đảm bảo giá vật liệu đến chân
công trình là thấp nhất.
g) Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn
có chức năng thẩm định giá để thẩm định giá thiết bị lắp đặt trong công trình
(đối với những thiết bị có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên) hoặc những vật liệu
đặc thù để làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình.
h) Quản lý giá thiết bị lắp đặt
trong công trình: Căn cứ giá công bố của Liên sở Tài chính – Xây dựng hoặc báo giá
của nhà sản xuất để thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư hoặc dự toán công
trình. Khi đấu thầu, chỉ định thầu và hợp đồng thi công lắp đặt phải căn cứ vào
chứng thư của tổ chức có chức năng thẩm định giá.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác: Khuyến khích chủ đầu tư quản lý giá xây dựng công trình theo khoản 1
Điều này.
Điều 7. Lập
đơn giá xây dựng công trình
1. Sở Xây dựng lập các bộ đơn
giá xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Xây dựng công bố và
trình UBND tỉnh công bố để áp dụng.
2. Đơn giá xây dựng công trình
được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng do UBND tỉnh công bố và các yếu tố chi phí
sau:
a) Yêu cầu kỹ thuật và điều kiện
thi công thực tế;
b) Giá vật liệu xây dựng xác định
phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu xây dựng sử dụng cho
công trình xây dựng cụ thể và trên cơ sở giá vật liệu do Liên sở Tài chính -
Xây dựng công bố. Những vật liệu không có trong công bố giá của Liên sở Tài
chính – Xây dựng thì lấy theo báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà
cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng
tương tự;
c) Giá nhân công xây dựng được
tính toán theo đơn giá nhân công trong đơn giá xây dựng do UBND tỉnh công bố và
các chế độ chính sách có liên quan tại thời điểm thực hiện;
d) Giá ca máy và thiết bị thi
công tính theo đơn giá ca máy và thiết bị thi công do UBND tỉnh công bố và các
chế độ chính sách có liên quan tại thời điểm thực hiện.
Mục 3: LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 8. Lập
Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các ngành, các địa phương căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và các quy định về định mức sử dụng
trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư xây dựng công trình (gồm: Tên công
trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, thời gian thực hiện, nguồn vốn, mức
vốn đầu tư) cùng với việc giao kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm để chủ đầu tư
làm cơ sở tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm cả các công
trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
2. Dự án đầu tư xây dựng công
trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
b) Có phương án thiết kế kỹ thuật,
phương án công nghệ phù hợp, an toàn trong thi công xây dựng, vận hành và khai
thác sử dụng công trình;
c) Đảm bảo an toàn trong công
tác phòng, chống cháy nổ;
d) Bảo vệ được môi trường sinh
thái;
đ) Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế
- xã hội;
3. Đối với các dự án chưa có
trong quy hoạch phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu
tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc UBND tỉnh xem xét chấp thuận, bổ sung quy
hoạch trước khi lập dự án. Vị trí và quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
4. Trường hợp dự án chưa có
trong quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải xin ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của UBND tỉnh. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối để xem xét, tổng hợp ý kiến của
các ngành có liên quan và trình UBND tỉnh giải quyết.
5. Dự án đầu tư xây dựng gồm 2
phần: Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
a) Nội dung phần thuyết minh thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định
112/2009/NĐ-CP;
b) Nội dung thiết kế cơ sở thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
Điều 9. Tổng
mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tổng mức đầu tư xây dựng công
trình được tính toán, xác định trong giai đoạn lập dự án hoặc lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật phù hợp với nội dung của dự án và thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản
vẽ thi công. Tổng mức đầu tư xác định theo Điều 5 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt
là Nghị định 112/2009/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Đối với công trình chỉ phải lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình
và kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
3. Chi phí cho công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng công trình phải được thẩm định và phê duyệt đồng thời với việc
thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình (không phải phê duyệt
lại kinh phí chuẩn bị đầu tư).
Điều 10. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tổ chức thẩm định các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Thời gian thẩm định dự án: Không
quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 30 ngày làm việc đối với dự
án nhóm B; không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ (kể cả thời gian xin ý kiến về thiết kế cơ sở).
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án sau khi có ý kiến
tham gia thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 4
Điều này. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm
định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không
cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành
để thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý nhà nước
a) Đối với các dự án nhóm A: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP;
b) Sở Công thương tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, khai thác và
chế biến khoáng sản, chế tạo máy, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến
áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, luyện kim và các công trình công nghiệp
chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuỷ lợi, đê điều, cấp nước sinh hoạt nông thôn và công trình xây dựng cơ
bản nông nghiệp chuyên ngành khác;
d) Sở Giao thông vận tải tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông (trừ đường đô thị);
đ) Sở Xây dựng tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật
liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị (đường phố, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, công viên cây xanh,
nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng khác do Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu;
e) Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm chuyển lệ phí thẩm định cho cơ quan chủ trì tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở. Lệ phí tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở bằng 25% phí thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình.
g) Thời gian tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở: Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với
dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Tùy từng dự án, các ngành có
liên quan tham gia ý kiến về các lĩnh vực chuyên ngành do mình quản lý (nếu
có).
Thời gian tham gia ý kiến: Không
quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Người thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.
Điều 11. Hồ
sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu
tư xây dựng công trình, bao gồm:
a) Tờ trình xin phê duyệt dự án
của chủ đầu tư;
b) Dự án đầu tư xây dựng công
trình, bao gồm: Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở; báo cáo khảo sát địa
hình, địa chất;
c) Chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giới thiệu địa điểm quy hoạch xây dựng công trình;
d) Phương án thiết kế được lựa
chọn (nếu có);
e) Bản sao Hồ sơ năng lực của tổ
chức tư vấn lập dự án và chứng chỉ hành nghề của các cá nhân thực hiện công tác
tư vấn lập dự án.
g) Các văn bản khác có liên quan
(nếu có);
2. Hồ sơ gửi xin ý kiến về thiết
kế cơ sở :
a ) Hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này và Chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
(đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác);
Điều 12. Nội
dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
Điều 13. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây dựng các công
trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật
a) Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền
sử dụng đất), phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải
lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
c) Chủ đầu tư căn cứ vào chủ
trương đầu tư (gồm: Tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, thời
gian thực hiện, nguồn vốn, mức vốn đầu tư) đã được duyệt theo quy định tại khoản
1 Điều 8 quy định này để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Chủ đầu tư phải xin cấp chứng
chỉ quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch để lập Báo báo kinh tế – kỹ thuật
và phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
8 của Quy định này.
3. Nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ
thuật xây dựng công trình bao gồm: Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công
trình, địa điểm xây dựng, quy mô, công suất, cấp công trình, nguồn kinh phí xây
dựng công trình, thời gian xây dựng, hiệu quả công trình, phòng chống cháy nổ,
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
4. Đối với các công trình kiên cố
hóa trường lớp học, nhà ở công vụ cho giáo viên nếu phải san tạo mặt bằng có
kinh phí lớn hơn 50 triệu đồng và đối với công trình trụ sở UBND xã, trạm xá xã
nếu phải san tạo mặt bằng có kinh phí lớn hơn 100 triệu đồng thì chủ đầu tư phải
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh để thực hiện.
Điều 14. Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giới thiệu địa điểm đất để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Chứng chỉ
quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;
c) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật;
d) Báo cáo kết quả thẩm tra thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán;
e) Hồ sơ năng lực và giấy phép
hành nghề của tổ chức, cá nhân lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
g) Các văn bản khác có liên quan
(nếu có).
2. Hồ sơ trình thẩm định gồm ít
nhất 09 bộ, sau khi được phê duyệt cơ quan đầu mối trả lại cho chủ đầu tư 7 bộ
để làm cơ sở thực hiện;
3. Hồ sơ do cơ quan đầu mối
trình người quyết định đầu tư phê duyệt thực hiện theo điểm e khoản 1 Điều 3
Thông tư số 03/2009/TT-BXD.
Điều 15. Thẩm
quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Đối với các công trình sử dụng
nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý
Chủ đầu tư tự thẩm định (nếu có
đủ năng lực) hoặc thuê tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán sau
đó gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công, tổng dự toán cho cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh) hoặc Phòng
Tài chính - Kế hoạch (đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện) để thẩm định hồ sơ (trừ nội dung thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán) sau đó trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư
không phải phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
2. Đối với các công trình sử dụng
nguồn vốn khác
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và chịu trách nhiệm về những nội dung
phê duyệt của mình;
Điều 16. Nội
dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Thực hiện theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 03/2009/TT-BXD, cụ thể là:
1. Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính hiệu quả, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; quy mô; thời gian thực hiện; tổng
mức đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội;
2. Xem xét đảm báo tính khả thi,
bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất; khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng
đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
3. Xem xét kết quả thẩm tra thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán.
Điều 17. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án sử dụng 30% vốn Nhà
nước trở lên do địa phương quản lý
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai, riêng dự án nhóm A phải
được Chính Phủ cho phép đầu tư;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 02 tỷ đồng, Chủ
tịch UBND thành phố Lào Cai được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư
dưới 03 tỷ đồng (không kể giải phóng mặt bằng);
c) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án sử dụng mẫu thiết kế định
hình đã được UBND tỉnh phê duyệt (gồm: các dự án kiên cố hóa trường lớp học,
nhà ở công vụ cho giáo viên, trụ sở UBND xã, trạm y tế xã);
2. Các dự án sử dụng nguồn vốn
khác: Chủ đầu tư tự quyết định.
3. Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án.
Điều 18. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên đã được
quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi thực hiện đúng quy định về giám sát,
đánh giá đầu tư và có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai
như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, lở đất; địch hoạ hoặc các sự kiện bất thường
khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại
hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy họach xây dựng đã được
duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu
của dự án;
2. Người quyết định điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
3. Điều chỉnh dự án trong trường
hợp thay đổi hoặc bổ sung thiết kế nhưng không vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt thực hiện như sau:
a) Điều chỉnh hoặc bổ sung thiết
kế nếu không làm thay đổi kiến trúc mặt đứng hoặc kết cấu chịu lực chính của
công trình thì chủ đầu tư tự tổ chức lập và phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự
toán;
b) Điều chỉnh hoặc bổ sung thiết
kế nếu làm thay đổi kiến trúc mặt đứng hoặc kết cấu chịu lực chính của công
trình thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép sau đó tự tổ
chức lập và điều chỉnh thiết kế, dự toán;
4. Điều chỉnh, bổ sung thiết kế
làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải xin ý kiến chấp
thuận điều chỉnh dự án của người quyết định đầu tư sau đó tổ chức lập và trình
thẩm định phê duyệt điều chỉnh dự án.
5. Đối với các công trình do Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, nếu điều chỉnh, bổ sung thiết kế làm vượt
tổng mức đầu tư và vượt mức quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư được thực
hiện như sau:
a) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế
vì nguyên nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện tự
quyết định điều chỉnh;
b) Điều chỉnh do nguyên nhân nêu
tại điểm b, điểm c khoản 1 điều này, thay đổi thiết kế hoặc thay đổi chủng loại
vật liệu thì Chủ tịch UBND cấp huyện xin ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh
sau đó tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh;
Mục 4: THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 19. Khảo
sát xây dựng
1. Công tác khảo sát địa hình,
khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng
công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng phải
được thực hiện theo nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo
sát lập theo tiêu chuẩn quy định và đã được chủ đầu tư phê duyệt mới được thực
hiện.
Kết quả khảo sát xây dựng phải
được đánh giá nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 209/NĐ-CP và Nghị định
số 49/2008/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư phải thực hiện
giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo
sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không đủ điều kiện năng lực để
giám sát thì phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng;
3. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo
sát chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu và kết quả khảo sát xây
dựng.
Điều 20.
Thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình bao gồm: Thuyết minh thiết kế; các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát
xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng công trình.
1. Thiết kế xây dựng công trình
gồm các bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Người quyết định đầu tư quyết định việc thiết kế một bước, hai bước hoặc ba bước
tuỳ theo quy mô, tính chất của từng công trình cụ thể và thiết kế bước sau phải
phù hợp với thiết kế ở bước trước đã được phê duyệt.
2. Nội dung thiết kế cơ sở xây dựng
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
3. Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b điểm c khoản 1 Điều 16
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Bản vẽ thiết kế phải phù hợp với thuyết minh tính
toán, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và đảm bảo yêu cầu về kinh tế;
4. Dự toán xây dựng công trình
được lập cho từng công trình và hạng mục công trình bao gồm: Chi phí xây dựng,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự
phòng. Dự toán xây dựng được lập theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Riêng chi phí
nhà tạm tại công trường để ở và điều hành thi công nếu dự toán lập tính theo định
mức được công bố có giá trị trên 100 triệu đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu phải
căn cứ điều kiện thực tế để lập dự toán xác định chi phí này cho phù hợp, chi
phí này phải tính trong giá gói thầu, giá dự thầu và thanh toán theo hợp đồng
đã ký kết đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
5. Nhà thầu thiết kế phải có
trách nhiệm giám sát tác giả và tham gia nghiệm thu các kết cấu chịu lực chính,
các giai đoạn chuyển bước thi công và nghiệm thu hoàn thành công trình nếu chủ
đầu tư yêu cầu;
6. Tổ chức, cá nhân thiết kế và
lập dự toán xây dựng công trình nếu gây lãng phí vốn đầu tư xây dựng công trình
phải bồi thường toàn bộ kinh phí lãng phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
sản phẩm thiết kế, dự toán của mình.
Điều 21. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự
toán xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP để thẩm tra thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán để phê duyệt.
Trường hợp Chủ đầu tư có đủ năng
lực và tự thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán công trình sử dụng vốn
Nhà nước thì được hưởng chi phí thẩm tra thiết kế, dự toán theo định mức công bố
của Bộ Xây dựng;
2. Yêu cầu hồ sơ để phục vụ công
tác thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công
a) Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đã được
phê duyệt;
b) Báo cáo kinh - tế kỹ thuật (đối
với công trình không phải lập dự án);
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại nơi xây dựng công trình hoặc Thông báo giới thiệu địa điểm đất để xây dựng
công trình của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;
d) Chứng chỉ quy hoạch của cơ
quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;
đ) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (đối với công trình thiết kế 3 bước);
e) Thuyết minh thiết kế;
g) Báo cáo khảo sát địa hình, địa
chất, thủy văn (tuỳ theo loại và tính chất của công trình);
h) Biên bản nghiệm thu khảo sát;
i) Thỏa thuận đấu nối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành;
k) Đĩa CD trong đó có các nội
dung tính toán kết cấu, dự toán;
l) Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu khảo sát, tư vấn thiết kế và Chứng
chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm và chủ trì thiết kế;
m) Các giấy tờ khác có liên
quan.
4. Nội dung thẩm định (hoặc thẩm
tra) thiết kế bản vẽ thi công
a) Kiểm tra sự phù hợp của thiết
kế với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt;
b) Kiểm tra các nội dung về quy
hoạch xây dựng, bao gồm: Vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và toạ độ đặt
công trình (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ, toạ độ chuẩn quốc gia); chiều
cao công trình; mật độ xây dựng; màu sắc và vật liệu sử dụng để xây dựng công
trình; chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định; Sự hợp
lý của kiến trúc công trình so với các công trình lân cận và khu vực; Sự hợp lý
của thiết kế so với điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, phù hợp với
yêu cầu sử dụng và đảm bảo mỹ quan;
c) Sự tuân thủ của thiêt kế với
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành được áp dụng;
d) Đánh giá mức độ an toàn công trình;
Để đánh giá mức độ an toàn công
trình, yêu cầu người thẩm tra phải kiểm tra đầy đủ các hạng mục, các cấu kiện của
công trình gồm các nội dung: Xác định tải trọng; xác định nội lực, tính toán tiết
diện chịu lực, nếu tiết diện có cốt thép thì phải kiểm tra tính toán cốt thép;
so sánh kết quả tính toán với thiết kế và kết luận, đánh giá để chủ đầu tư có
cơ sở phê duyệt;
e) Sự hợp lý của việc lựa chọn
dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có)
Kiểm tra sự hợp lý của dây chuyền
và thiết bị công nghệ về các nội dung: Kiểm tra danh mục, chủng loại, nguồn gốc
xuất sứ; Lựa chọn thiết bị phải phù hợp với công xuất, không bị lạc hậu, đáp ứng
được yêu cầu dự báo phát triển trong tương lai và đảm bảo giá thành mua sắm phù
hợp với thị trường; bố trí mặt bằng dây chuyền và thiết bị công nghệ phải phù hợp
với công trình xây dựng, đảm bảo an toàn sản xuất và sử dụng, đảm bảo vệ sinh
môi trường, phòng chống cháy nổ;
g) Bảo vệ môi trường, phòng
chông cháy nổ;
h) Kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng
của công trình tới môi trường và việc đảm bảo vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng
công trình;
i) Kiểm tra sự phù hợp của thiết
kế so với tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy;
5. Thẩm tra thiết kế các công
trình sử dụng mẫu định hình
Đối với các công trình sử dụng mẫu
định hình đã là thiết kế bản vẽ thi công thì chỉ thẩm tra các nội dung:
a) Quy hoạch xây dựng: Sự phù hợp
của tổng mặt bằng công trình; vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và toạ độ
đặt công trình (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ và toạ độ chuẩn quốc
gia); chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định;
b) Kết cấu: Kiểm tra thiết kế kết
cấu phần móng của công trình phù hợp hay không phù hợp với điều kiện địa chất
nơi đặt công trình và sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành được áp dụng;
c) Đánh giá mức độ an toàn phần
móng công trình.
6. Nôị dung thẩm định (hoặc thẩm
tra) dự toán
a) Kiểm tra chi tiết khối lượng
từng công việc và hạng mục công việc theo thiết kế đồng thời kết luận độ chính
xác của khối lượng dự toán do tư vấn lập;
b) Kiểm tra tính đúng đắn của định
mức, đơn giá do tư vấn lập đồng thời điều chỉnh lại những đơn giá chưa hợp lý
(nếu có). Đối với những đơn giá cần điều chỉnh phải có thuyết minh cụ thể;
c) Đối với thiết bị: Kiểm tra
giá gốc của thiết bị (nếu là giá tính bằng ngoại tệ phải tính chuyển đổi ra
VNĐ), chi phí vận chuyển từ nơi mua đến chân công trình, chi phí kho bãi, bảo
quản..., chi phí bảo hiểm, chi phí ngoại thương (nếu có) đối với thiết bị nhập
khẩu;
d) Kiểm tra việc áp dụng các quy
định về chế độ chính sách, định mức tỷ lệ của các thành phần chi phí trong dự
toán và định mức cho các chi phí khác;
đ) Xác định dự toán, tổng dự
toán công trình trên cơ sở khối lượng, đơn giá và định mức tỷ lệ đã được thẩm
tra.
7. Báo cáo thẩm định (hoặc thẩm
tra): Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế, dự toán phải báo cáo chủ
đầu tư kết quả thẩm tra của mình theo phụ lục kèm theo quy định này để chủ đầu
tư làm căn cứ phê duyệt.
8. Phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự
toán, tổng dự toán
Chủ đầu tư căn cứ báo cáo kết quả
thẩm định (hoặc thẩm tra) thiết kế, dự toán, tổng dự toán để phê duyệt. Việc
phê duyệt được thực hiện khi trong Báo cáo thẩm tra đánh giá hồ sơ thiết kế, dự
toán đạt yêu cầu đủ điều kiện để phê duyệt và hồ sơ đã được chỉnh sửa những tồn
tại theo yêu cầu thẩm định (nếu có).
9. Thời gian thẩm định hoặc thẩm
tra: Theo thỏa thuận của chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm định hoặc
thẩm tra.
10. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công sau khi phê duyệt phải được chủ đầu tư xác nhận đóng dấu đã phê duyệt vào
cho từng bản vẽ trước khi đưa ra thi công.
11. Tổ chức, cá nhân thực hiện
thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình nếu để
lãng phí kinh phí đầu tư xây dựng công trình thì phải bồi thường toàn bộ phần
kinh phí lãng phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt của mình.
Điều 22. Cấp
Giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà
nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng
công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
c) Công trình phải lập dự án đầu
tư xây dựng đã được Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp bộ,
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
d) Công trình xây dựng thuộc dự
án Khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở
có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
đ) Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và an toàn của công trình;
e) Công trình hạ tầng kỹ thuật
quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
g) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại
các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
h) Công trình duy tu, sửa chữa
đường bộ;
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng công trình được quy định như sau:
a) UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc
Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công
trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, công trình sản xuất vật liệu xây
dựng, các công trình có mục đích sản xuất kinh doanh thuộc địa giới hành chính
tỉnh Lào Cai, công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Lào Cai và tất cả các công trình theo quy định phải cấp phép xây dựng
không phải là nhà ở riêng lẻ bên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các đường phố
có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 12 m thuộc thành phố Lào Cai, trung tâm các
huyện lỵ và thị trấn Tằng Loỏng, xã Xuân giao, huyện Bảo Thắng;
b) UBND cấp huyện cấp giấy phép
xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị, các trung tâm huyện lỵ, thị trấn
và các công trình theo quy định phải cấp phép xây dựng thuộc địa giới hành
chính do huyện, thành phố quản lý, trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm
c khoản 2 Điều này;
c) UBND các xã, phường, thị trấn
cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Người cấp Giấy phép xây dựng
công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của
mình.
3. Gấy phép xây dựng tạm
a) Công trình được cấp Giấy phép
xây dựng tạm là các công trình có kết cấu lắp ghép dễ dàng lắp dựng, tháo dỡ và
có móng đơn giản;
b) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm
chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và được công
bố nhưng chưa thực hiện;
c) Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng tạm: Thực hiện theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
d) Giấy phép xây dựng tạm phải
ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong
giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì được phép tồn
tại cho đến khi Nhà nước thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự tháo gỡ
công trình, nếu không tự tháo gỡ thì bị cưỡng chế phá gỡ và chủ đầu tư phải chịu
mọi chi phí cho việc phá gỡ công trình.
4. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng
công trình gồm:
a) Đơn xin cấp phép xây dựng
theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Trường hợp xin phép xây
dựng tạm thì trong đơn phải cam kết tự tháo gỡ không được bồi thường khi Nhà nước
thực hiện giải phóng mặt bằng;
b) Bản sao giấy tờ (có chứng thực)
về quyền sử dụng đất theo quy định hoặc giới thiệu địa điểm khu đất để xây dựng
công trình của cơ quan quản lý quy hoạch (chỉ áp dụng đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước);
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình và Quyết định phê duyệt thiết kế của người có thẩm quyền
(trừ công trình nhà ở riêng lẻ);
d) Bản vẽ thiết kế công trình: Bản
vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng,
mặt cắt móng công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình
đi theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước,
thoát nước mưa, thoát nước thải; riêng đối với công trình sửa chữa cải tạo phải
có ảnh chụp hiện trạng công trình;
Đối với nhà ở nông thôn: Sơ đồ mặt
bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề (nếu có) do chủ
đầu tư tự vẽ .
5. Thời gian cấp Giấy phép xây dựng:
a) Đối với công trình xây dựng
không phải là nhà ở riêng lẻ: Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ: Không
quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
6. Điều chỉnh Giấy phép xây dựng:
Thực hiện theo Điều 8 Thông tư số 03/2009/TT-BXD.
7. Đối với những công trình được
miễn Giấy phép xây dựng thì trước khi khởi công công trình 10 ngày, chủ đầu tư
phải gửi văn bản thông báo kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng
móng, mặt đứng và bản sao quyết định phê duyệt dự án, thiết kế - dự toán, ý kiến
tham gia về thiết kế cơ sở của cơ quan quan lý nhà nước (đối với công trình phải
lập dự án) cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo quy định tại điểm
a, b, c khoản 2 Điều này và UBND cấp xã nơi có đất xây dựng công trình biết để
theo dõi, phối hợp quản lý theo quy định.
Điều 23. Lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng
(trừ nhà ở riêng lẻ của dân) đều phải thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu
theo quy định. Việc thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu thực hiện theo quy định của
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật 38/2009/QH, Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
theo Luật Xây dựng (Nghị định 85/2009/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
2. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu
được đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy định, có giá dự thầu thấp nhất
nhưng không được cao hơn giá gói thầu đã được phê duyệt; trường hợp giá dự thầu
sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai lệch đều cao hơn giá gói thầu đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư thực hiện theo khoản 6 Điều 70 Nghị
định số 85/2008/NĐ-CP.
3. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, kết quả đấu thầu với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
kế hoạch đấu thầu và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm định kế hoạch đấu thầu và trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với các
công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;
c) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư, gồm: Tư vấn khảo sát, tư vấn lập dự án và lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
d) Các gói thầu có quy mô nhỏ,
đơn giản và có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng áp dụng theo khoản 2 Điều 41
Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Chủ đầu tư thành lập tổ
chuyên gia đấu thầu để thẩm định hồ sơ mời thầu, danh sách các nhà thầu tham
gia đấu thầu, kết quả đấu thầu;
e) Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời
thầu, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu, kết quả chỉ định thầu, kết quả
đấu thầu và kết quả chào hàng cạnh tranh;
g) Người thẩm định, phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
khác thì Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu,
kết quả đấu thầu và các nội dung của quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu của
tất cả các gói thầu thuộc dự án;
5. Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng
thực thi dự án khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ
định thầu và đã có mặt bằng được giải phóng một phần hoặc toàn bộ dự án.
6. Đối với các công trình khắc
phục hậu quả thiên tai, bão lũ:
UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện,
các chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình tổ chức thực hiện ngay
việc thi công những khối lượng công việc để đảm bảo an toàn cho tính mạng con
người, tài sản của nhân dân, đảm bảo an toàn giao thông, thông tin liên lạc và
hạ tầng kỹ thuật nhưng phải hoàn thiện thủ tục (phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự
toán, chỉ định thầu) trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ khi xảy ra sự cố.
7. Nhà thầu trực thuộc các Tập
đoàn, Tổng Công ty không được dùng hồ sơ năng lực của Tập đoàn, Tổng Công ty mà
phải dùng hồ sơ năng lực của mình để tham gia dự thầu. Nhà thầu đó phải là đơn
vị hạch toán độc lập, có đủ điều kiện năng lực theo quy định, có tài khoản và
con dấu riêng để ký hợp đồng và thanh quyết toán công trình.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
nếu có sự thay đổi về pháp nhân hoặc cá nhân thực hiện hợp đồng thì nhà thầu phải
thông báo cho chủ đầu tư, khi chủ đầu tư chấp thuận mới được thay thế, không được
thay thế người có trình độ năng lực kém hơn người đã đăng ký trong hồ sơ dự thầu
và hồ sơ trúng thầu.
Điều 24. Hợp
đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng thực hiện
theo quy định của Nghị định 85/2009/NĐ-CP, Nghị định 48/2010/NĐ-CP và hướng dẫn
hiện hành của Bộ Xây dựng.
2. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký
kết sau khi bên giao thầu đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và
các bên tham gia kết thúc quá trình đàm phán, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
3. Chủ đầu tư phải căn cứ vào thời
gian thực hiện, các công việc của gói thầu và các yếu tố khác về điều kiện thi
công, sự biến động của giá nhiên liệu và vật liệu, các yếu tố về tài chính…để
trình phê duyệt hình thức hợp đồng cho phù hợp.
Đối với hình thức hợp đồng theo
đơn giá thì chủ đầu tư tự đàm phán để ký hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh hoặc hợp đồng gồm cả đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh
đối với từng hạng mục công việc sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của công
trình.
4. Trước khi ký hợp đồng, bên
giao thầu và bên nhận thầu phải tiến hành đàm phán để ký hợp đồng. Nội dung đàm
phán, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều
21 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
5. Trường hợp gói thầu có nhiều
công việc tương ứng với nhiều loại hình thức hợp đồng và đã được phê duyệt
trong kế hoạch đấu thầu thì giá hợp đồng là giá hợp đồng kết hợp.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu
có sự thay đổi thiết kế làm giảm khối lượng so với khối lượng trong hồ sơ thiết
kế đã được chủ đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ theo hợp đồng đã ký với các nhà thầu tư vấn thiết kế và tư vấn thẩm tra.
7. Nhà thầu không được giao một
phần hoặc toàn bộ công việc của hợp đồng thi công cho nhà thầu phụ không có tên
trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp liên doanh, các thành viên liên doanh phải
có trong danh sách của hồ sơ dự thầu, có đủ năng lực hoạt động, hành nghề xây dựng
theo quy định phù hợp với phần việc đảm nhận và được chủ đầu tư xây dựng công
trình chấp nhận.
Điều 25. Điều
kiện khởi công công trình
Công trình chỉ được khởi công
xây dựng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Đã có đầy đủ các thủ tục về hồ
sơ dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán, tổng dự toán, hồ sơ trúng
thầu và hợp đồng xây lắp.
2. Có Giấy phép xây dựng công
trình, trừ các công trình được miễn cấp giấy phép theo quy định.
3. Về nguồn vốn: Phải đảm bảo
cân đối đủ vốn để thi công hoàn thành trong thời hạn 03 (ba) năm đối với các
công trình nhóm C, 05 (năm) năm đối với công trình nhóm B;
4. Về mặt bằng: Phải đảm bảo có
đủ toàn bộ mặt bằng hoặc từng phần đã được giải phóng đủ điều kiện để triển
khai thi công.
Điều 26. Quản
lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Thực hiện theo Điều 28 Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Chủ đầu tư phải tổ chức lập
tiến độ thực hiện dự án của từng hạng mục công trình và tổng thể công trình phù
hợp với tiến độ của dự án đã được phê duyệt để làm cơ sở quản lý thi công xây dựng
công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình phải lập tiến độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ các công việc cần
thực hiện nhưng phải phù hợp với tiến độ thi công trong hồ sơ trúng thầu, tiến
độ thi công của chủ đầu tư và tổng tiến độ của dự án.
3. Trường hợp thấy tổng tiến độ
của dự án phải kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem
xét và quyết định điều chỉnh tổng tiến độ thực hiện của dự án. Trong báo cáo phải
nêu rõ lý do dẫn đến phải điều chỉnh tiến độ.
4. Khuyến khích việc đẩy nhanh
tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh
tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được
xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì
bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng. Chủ đầu tư
phải xin ý kiến người quyết định đầu tư về mức thưởng do đẩy nhanh tiến độ và
nguồn kinh phí để khen thưởng cho nhà thầu xây dựng phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành quản lý chi phí đầu tư, xây dựng và thi đua khen thưởng.
Điều 27. Quản
lý khối lượng thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư hoặc tư vấn giám
sát và nhà thầu thi công phải lập sổ ghi nhật ký thi công công trình hàng ngày.
Nội dung nhật ký thi công hàng ngày do giám sát của chủ đầu tư và quản lý thi
công hiện trường của nhà thầu lập gồm các nội dung: Thời tiết trong ngày (nắng,
mưa); tên và phạm vi công việc thực hiện trong ngày; khối lượng thực hiện trong
ngày; kết quả đạt yêu cầu kỹ thuật của công việc; đồng ý hay không đồng ý thi
công tiếp theo hoặc chuyển bước thi công; khối lượng vật tư, vật liệu sử dụng để
thực hiện công việc (chỉ xác định khối lượng vật tư, vật liệu đã được sử dụng để
tạo thành kết cấu công trình);
Khối lượng công việc được xác nhận
trong nhật ký thi công phải phù hợp với khối lượng xác định từ bản vẽ hoàn
công.
2. Khối lượng thi công xây dựng
công trình đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành và thực hiện theo thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt phải được
chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát nghiệm thu, cụ thể như sau:
a) Khối lượng nghiệm thu từng
công việc phải ghi chi tiết, đầy đủ, rõ ràng các thông tin, nghiệm thu theo thời
gian trên cơ sở đã được kỹ thuật giám sát của chủ đầu tư và kỹ thuật thi công của
nhà thầu xác nhận trong nhật kỹ thi công;
b) Khối lượng nghiệm thu hoàn
thành bộ phận công trình là tổng khối lượng nghiệm thu xác định từ các biên bản
nghiệm thu hoàn thành các công việc xây dựng;
c) Khối lượng nghiệm thu giai đoạn
công trình xây dựng là tổng khối lượng nghiệm thu xác định từ các biên bản nghiệm
thu hoàn thành bộ phận công trình;
d) Khối lượng nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng là tổng khối lượng nghiệm
thu xác định từ các biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn công trình.
3. Khối lượng phát sinh ngoài
thiết kế, dự toán đã được duyệt phải được người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung theo quy định.
Điều 28. Tạm
ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Tạm ứng, thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Các dự án, kể cả các dự án phát
sinh trong kỳ kế hoạch phải được ghi vốn và bổ sung kế hoạch vốn kịp thời để
đáp ứng khả năng tạm ứng vốn thực hiện hợp đồng xây dựng.
3. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước:
a) Sở Tài chính thẩm tra và
trình UBND tỉnh duyệt quyết toán đối với các công trình do UBND tỉnh quyết định
đầu tư;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm tra và trình UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán kinh phí giải phóng
mặt bằng tất cả các công trình và các công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu
tư;
4. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình.
Mục 5: ĐIỀU
KIỆN, NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 29. Điều
kiện, năng lực của Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án
1. Ban QLDA do chủ đầu tư thành
lập trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án phải đảm bảo các điều
kiện, năng lực sau đây:
a) Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm
có trưởng ban, phó trưởng ban (nếu cần thiết) và các thành viên làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng với từng yêu cầu công việc của công tác
quản lý dự án;
b) Trưởng ban QLDA phải có trình
độ đại học (cao đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng cao) thuộc
chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của dự án và đủ điều kiện năng lực của Giám đốc
tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
c) Các Phó trưởng ban (nếu có)
và những người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học
(cao đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa) thuộc
chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc chuyên
môn tối thiểu là 03 năm. Người phụ trách kỹ thuật và những người làm công tác
giám sát thi công phải có chứng chỉ hành nghề;
d) Ban QLDA được phép thuê tổ chức,
cá nhân tư vấn đủ điều kiện, năng lực, có quyết định thành lập, chứng nhận đăng
ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề theo quy định để tham gia quản lý, giám sát
một số phần việc mà Ban QLDA không đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện và phải
được chủ đầu tư chấp thuận bằng văn bản;
2. Điều kiện, năng lực của Giám
đốc tư vấn quản lý dự án và của tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện theo Điều
43, Điều 44 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, các Phó Giám đốc và những người phụ
trách chuyên môn nghiệp vụ phải có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành phù
hợp và có thời gian làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm.
3. Giám đốc tư vấn quản lý dự
án, giám sát thi công xây dựng công trình chỉ được đảm nhận một công việc theo
chức danh trong cùng một thời gian.
Điều 30. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công
trình
1. Tổ chức tư vấn thực hiện công
tác thẩm tra thiết kế phải có điều kiện năng lực như tổ chức tư vấn thiết kế
xây dựng công trình quy định tại Điều 49 NĐ số 12/2009/NĐ-CP.
2. Người chủ trì thẩm tra thiết
kế xây dựng công trình phải có điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng
công trình quy định tại Điều 48 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
3. Người thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình phải có trình độ đại học chuyên ngành xây dựng phù hợp với công
trình, có thời gian công tác tối thiểu 3 năm trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu
tư xây dựng, thẩm định thiết kế - dự toán; thiết kế công trình; quản lý dự án;
thi công công trình cùng loại.
4. Người thẩm tra dự toán xây dựng
công trình phải có trình độ đại học chuyên ngành xây dựng phù hợp với công
trình hoặc trình độ đại học chuyên ngành kinh tế xây dựng, có chứng chỉ kỹ sư định
giá xây dựng.
5. Trường hợp chủ đầu tư là đơn
vị sự nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước tự thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
công trình thì phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định (không yêu cầu có chứng
chỉ hành nghề).
6. Tổ chức tư vấn thiết kế công
trình không được thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình do
mình thiết kế, lập dự toán.
7. Các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành và các phòng chuyên môn thuộc cấp huyện không được thực hiện công
việc tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán cho các chủ đầu tư khác.
Điều 31. Kiểm
tra, đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
tại Lào Cai
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
tại Lào Cai theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Kết quả kiểm tra,
đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại
Lào Cai của Sở Xây dựng là cơ sở để các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu cho phù hợp
với quy định.
2. Chủ đầu tư xây dựng công
trình chỉ được ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân để thực hiện các công việc
phù hợp với điều kiện, năng lực và phạm vi hoạt động theo quy định;
3. Các tổ chức, cá nhân sau đây
phải được kiểm tra, đánh giá về điều kiện năng lực:
Chủ nhiệm lập dự án; Tổ chức tư
vấn lập dự án; Giám đốc tư vấn quản lý dự án; Tổ chức tư vấn quản lý dự án; Tổ
chức giám sát thi công xây dựng công trình; Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; Tổ chức
tư vấn khảo sát xây dựng; Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình; Chủ trì thiết
kế xây dựng công trình; Tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình; Tổ chức thẩm
tra thiết kế, dự toán xây dựng công trình; Chỉ huy trưởng công trường; Tổ chức
thi công xây dựng công trình;
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng tại Lào Cai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở xây dựng để kiểm
tra và đánh giá điều kiện, năng lực. Hồ sơ gửi Sở Xây dựng gồm:
a) Đối với tổ chức: Kinh nghiệm
hoạt động; Đăng ký kinh doanh; thông tin tài chính; danh sách các cá nhân trong
biên chế đang hoạt động theo hợp đồng lao động (kèm theo bản sao có chứng thực
hợp đồng lao động); chứng chỉ hành nghề và các văn bằng, chứng nhận đào tạo của
từng cá nhân trong danh sách (bản sao có công chứng); số lượng và chất lượng
các máy móc, thiết bị hiện có để hoạt động;
b) Đối với cá nhân: Kinh nghiệm
hoạt động; chứng chỉ hành nghề và các văn bằng, chứng nhận đào tạo (bản sao có
chứng thực), bản sao đăng ký kinh doanh có công chứng (đối với cá nhân hành nghề
khảo sát, thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình);
Mục 6: GIÁM
SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 32.
Giám sát đánh giá đầu tư
1. Dự án sử dụng từ 30% vốn Nhà
nước trở lên phải được giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Yêu cầu và nội dung giám sát
đầu tư thực hiện theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ
về giám sát và đánh giá đầu tư.
3. Tổ chức thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện báo cáo giám sát đầu tư đối với các dự án do mình làm chủ đầu tư và gửi định
kỳ về Sở kế hoạch & Đầu tư. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung dự án phải có
Báo cáo giám sát đánh giá riêng cho dự án;
b) Sở Kế hoạch & Đầu tư hướng
dẫn việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án và tổng hợp công tác giám sát,
đánh giá đầu tư trong toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 33.
Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chất lượng công
trình xây dựng:
a) Theo dõi tổng hợp và báo cáo
tình hình quản lý chất lượng các công trình xây dựng của các Bộ, ngành, các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng các công trình trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chủ trì phối hợp với các sở
có xây dựng chuyên ngành hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
các khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên
địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì phối hợp với các
ngành, các huyện, thành phố Lào Cai giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
2. Các Sở có xây dựng chuyên
ngành chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành và có trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc
lĩnh vực ngành quản lý;
3. Phòng Công thương, Phòng Quản
lý đô thị cấp huyện kiểm tra, quản lý chất lượng các công trình xây dựng cấp
IV, nhà ở riêng lẻ và các công trình do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư trên địa
bàn thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương mình quản lý;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng trên địa bàn quản
lý.
4. UBND các huyện, thành phố Lào
Cai và các chủ đầu tư có công trình xây dựng phải thực hiện chế độ báo cáo theo
định kỳ 6 tháng, cả năm về chất lượng công trình xây dựng về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây Dựng.
Điều 34.
Giám sát của cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo
tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân
giám sát;
2. Nội dung biển báo bao gồm:
Tên và địa chỉ liên lạc, số điện thoại của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn
vị thi công, chỉ huy trưởng công trường, tổ chức hoặc người giám sát thi công
xây dựng công trình, tổ chức tư vấn và chủ nhiệm thiết kế công trình, tổng vốn
đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành công trình;
3. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng phải phản ánh kịp thời với Chủ đầu
tư, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về xây dựng;
4. Người tiếp nhận thông tin phản
ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Điều 35. Quản
lý phòng Las – XD
1. Phòng thí nghiệm chỉ được thực
hiện các phép thử có trong danh mục được chỉ định trong Quyết định công nhận
phòng thí nghiệm Las – XD của Bộ Xây dựng, kết quả đó là cơ sở để phục vụ cho
thiết kế và đánh giá chất lượng sản phẩm đưa vào công trình xây dựng;
2. Phòng Las – XD được hoạt động
tại Lào Cai phải có phòng thí nghiệm hợp chuẩn đặt tại Lào Cai.
Điều 36. Chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng
Thực hiện theo Thông tư số
16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng và Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc quy định công tác kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37.
Thanh tra - Kiểm tra
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố Lào Cai tổ chức thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng;
2. Các Sở có xây dựng chuyên
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh
vực quản lý của ngành phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Kịp thời
báo cáo, chuyển cơ quan chức năng xử lý những vi phạm vượt quá thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ công trình cho cơ quan quản
lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra. Kết quả kiểm tra của cơ quan quản
lý xây dựng chuyên ngành là cơ sở để thanh, quyết toán công trình.
a) Hồ sơ kiểm tra gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án kèm
theo hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Quyết định phê duyệt thiết kế
dự toán kèm theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;
- Báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc thông báo giới thiệu địa điểm đất để xây dựng công trình, chứng chỉ
quy hoạch.
- Giấy phép xây dựng công trình
(đối với những công trình theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng;
- Biên bản bàn giao mốc giới,
tim tuyến, cốt xây dựng.
b) Trách nhiệm kiểm tra của các
cơ quan quan quản lý xây dựng chuyên ngành:
- Sở Xây dựng kiểm tra các công
trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật
trong đô thị (đường phố, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các
chất thải, công viên cây xanh, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các dự
án đầu tư xây dựng khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
- Sở Công thương kiểm tra các
công trình xây dựng hầm mỏ, khai thác và chế biến khoáng sản, chế tạo máy, dầu
khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công
nghiệp, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra các công trình thuỷ lợi, đê điều, cấp nước sinh hoạt nông
thôn và công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
- Sở Giao thông vận tải kiểm tra
các công trình giao thông (trừ đường đô thị);
- Phòng Quản lý đô thị, Phòng
Công thương các huyện và thành phố kiểm tra các công trình do Chủ tịch UBND cấp
huyện phê duyệt.
Điều 38. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các dự án, Báo cáo Kinh tế -
kỹ thuật đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải
phê duyệt lại, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định này.
2. Các dự án, Báo cáo Kinh tế -
kỹ thuật chưa được phê duyệt thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 39. Tổ
chức thực hiện
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và quản lý chất lượng các công trình trên địa bàn tỉnh Lào
Cai theo quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND Ngày 25 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh Lào
Cai)
TỔ
CHỨC VƯ VẤN THẨM TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:.....
|
.....,
ngày tháng năm
|
BÁO CÁO THẨM TRA THIẾT
KẾ, DỰ TOÁN
Công
trình: ...........................................................
Thực hiện Hợp đồng số .... ngày
tháng năm giữa (Chủ đầu tư) và (tư vấn thẩm tra) việc thảm tra thiết kế, dự
toán xây dựng công trình........., (Tư vấn thẩm tra) báo cáo kết quả thảm tra
thiết kế, dự toán công trình .........như sau:
1. Tên công trình, hạng mục công
trình:..................................................... Địa điểm xây dựng: ........................................................................................................
3. Chủ đầu tư:
..................................................................................................
2. Căn cứ để thực hiện thẩm tra
(Hợp đồng hoặc văn bản đề nghị):.................
3. Cơ sở để thẩm tra: Thống kê
các tài liệu do bên A cung cấp, thống kê các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng);
4. Kết quả thẩm tra:
4.1. Đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ thiết kế: Nhà thầu khảo sát, thiết kế đủ hay không đủ tư cách pháp nhân để
thực hiện công việc khảo sát, thiết kế; Điều kiện của cá nhân tham gia thiết kế,
lập dự toán công trình theo quy định (có giấy phép hành nghề); Hồ sơ thiết kế đủ
hay không đủ điều kiện để thẩm tra.
4.2. Kết quả thẩm tra hồ sơ thiết
kế, thiết kế bản vẽ thi công:
4.2.1. Giải pháp quy hoạch: Tóm
tắt về vị trí, diện tích, chiều cao công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất, chỉ giới xây dựng và các khoảng lùi.
Nhận xét đánh giá công trình phù
hợp hay không phù hợp với bước thiết kế trước và phù hợp với quy hoạch đối với
từng nội dung trên và cho cả công trình;
4.2.2. Giải pháp kiến trúc: Khái
quát về giải pháp thiết kế mặt bằng, mặt đứng, tổ chức thiết kế giao thông theo
chiều đứng, giải pháp thiết kế cho người tàn tật tiếp cận với công trình (nếu
có) và nhận xét đánh giá công trình phù hợp hay không phù hợp với bước thiết kế
trước và các tiêu chuẩn hiện hành được áp dụng;
4.2.3. Kết cấu công trình:
- Tóm tắt giải pháp thiết kế kết
cấu móng, kết cấu thân và nhận xét đánh giá giải pháp kết cấu phù hợp hay không
phù hợp với giải pháp thiết kế ở bước thiết kế trước; kết cấu móng phù hợp hay
không phù hợp với điều kiện địa chất; sự tuân thủ của thiết kế với các tiêu chuẩn
hiện hành;
- Các phụ lục kiểm tra được in
trên đĩa CD, gồm: Xác định tải trọng; Sơ đồ kết cấu; Nội lực các cấu kiện; Kiểm
tra móng; Kiểm tra khả năng chịu lực của các kết cấu, cấu kiện; kiểm tra ổn định;
4.2.4. Điện, nước trong công
trình:
Tóm tắt giải pháp thiết kế và nhận
xét đánh giá về sự hợp lý của thiết kế so với yêu cầu sử dụng và sự tuân thủ
các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành;
4.2.5. Dây chuyền và thiết bị
công nghệ:
Mô tả sơ bộ dây chuyền và thiết
bị công nghệ; nhận xét đánh giá sự phù hợp của việc lựa chọn, bố trí dây chuyền
và thiết bị công nghệ về các nội dung nêu tại điểm 1.5 khoản 1 Mục II;
4.2.6. Phòng cháy, chữa cháy:
Nhận xét, kết luận về sự phù hợp
của thiết kế so với bước thiết kế trước đã được thẩm định của cơ quan công an
(đối với các công trình phải lập dự án) và sự tuân thủ của thiết kế với tiêu
chuẩn phòng cháy, chữa cháy;
4.2.7. Bảo vệ môi trường:
Nhận xét, đánh giá ảnh hưởng của
công trình tới môi trường và việc đảm bảo vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng
công trình;
4.2.8. Thể hiện bản vẽ: Nhận xét
đánh giá bản vẽ đúng hay không đúng tiêu chuẩn quy định; đầy đủ hay không đầy đủ
số lượng bản vẽ để thể hiện tổng thể, từng hạng mục hoặc chi tiết công trình;
chất lượng bản vẽ đối với từng chi tiết thiết kế; Sự hợp lý của các điểm đấu nối...
4.2.9. Dự toán:
Báo cáo kết quả thẩm tra dự toán
gồm các nội dung:
Dự toán, tổng dự toán do tư vấn
lập;
Dự toán, tổng dự toán sau khi thẩm
tra. Yêu cầu có bảng tổng hợp dự toán, tổng dự toán, bảng kiểm tra dự toán chi
tiết trong đó chỉ ra được những hạng mục công việc phải điều chỉnh lại khi thẩm
tra do sai về khối lượng hoặc sai về đơn giá;
5. Kết luận:
Báo cáo thẩm tra phải kết luận
những vấn đề sau:
5.1. Nhà thầu tư vấn khảo sát,
thiết kế đủ hay không đủ tư cách pháp nhân để thực hiện công việc khảo sát, thiết
kế;
5.2. Điều kiện của cá nhân tham
gia thiết kế, lập dự toán công trình theo quy định;
5.3. Đánh giá chất lượng hồ sơ
thiết kế, dự toán. Yêu cầu nêu rõ những tồn tại của hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ
sung (nếu có);
5.4. Kiến nghị của đơn vị thẩm
tra đối với chủ đầu tư:
- Những tồn tại của hồ sơ cần chỉnh
sửa;
- Đề nghị chủ đầu tư phê duyệt
hay không phê duyệt;
- Những nội dung khác (nếu có).
Người
thẩm tra
(Ký tên)
|
Chủ
trì thẩm tra
(Ký tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị thẩm tra
(Ký tên, đóng dấu)
|