UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2007/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 13 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 21/TTr-SXD ngày 30 tháng 5 năm
2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản
lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Thái Bình”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các
Quy định trước đây trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn, chủ đầu tư các dự án và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Bộ Xây dựng, Bộ KH - ĐT;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, XDCB, TH (1).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Việt
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND Ngày 13 tháng 6 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Bình )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Quy định này phân cấp quản lý
quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc mọi nguồn vốn
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Chương II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3. Nội
dung quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng.
- Ban hành các quy định về quản
lý quy hoạch xây dựng.
- Lập và xét duyệt nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch xây dựng.
- Quản lý việc xây dựng và cải tạo
các công trình theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Quản lý việc sử dụng và khai
thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Quản lý, bảo vệ cảnh quan môi
trường.
- Quản lý các thông tin, tư liệu
và đồ án quy hoạch xây dựng phục vụ cho đầu tư xây dựng.
- Giải quyết tranh chấp, thanh
tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm trong việc thực hiện quy hoạch xây dựng.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Phân
loại quy hoạch xây dựng.
Quy hoạch xây dựng được phân làm
3 loại sau:
1. Quy hoạch xây dựng vùng được
lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng liên tỉnh,
vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng du lịch, nghỉ mát…
2. Quy hoạch xây dựng đô thị bao
gồm quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
a) Quy hoạch chung xây dựng đô
thị được lập cho tất cả các đô thị từ loại 5 trở lên, các đô thị mới có quy mô
dân số tương đương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu
kinh tế có chức năng đặc biệt.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị có nhiệm vụ cụ thể hoá, chính xác hoá quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập cho các khu chức năng trong đô thị
(kể cả nội và ngoại thị) và các khu công nghiệp, khu bảo tồn, di sản văn hoá,
khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh trang
các khu hiện trạng của đô thị.
3. Quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn bao gồm:
a) Quy hoạch xây dựng mạng lưới
điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính toàn xã (quy hoạch
chung).
b) Quy hoạch xây dựng trung tâm
xã hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn tập trung (quy hoạch chi tiết).
4. Các quy hoạch chuyên ngành
khác do các sở chuyên ngành là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý có quy định
riêng.
Điều 5. Hồ
sơ đồ án quy hoạch.
Hồ sơ đồ án quy hoạch xây
dựng gồm phần bản vẽ và phần văn bản được thực hiện theo đúng hướng dẫn nội
dung nghiên cứu, thể hiện các bản đồ và hướng dẫn nội dung thuyết minh nhiệm vụ
quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng kèm theo Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày
19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
Điều 6. Điều
kiện đối với tổ chức, cá nhân được hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.
1. Đối với tổ chức:
- Có đăng ký hoạt động thiết
kế quy hoạch xây dựng.
- Có đủ điều kiện năng lực
hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.
- Chủ nhiệm đồ án quy hoạch
xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có
đủ năng lực hành nghề và chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch
xây dựng.
2. Đối với cá nhân hành
nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề, có đăng
ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.
Điều 7. Thẩm
quyền quản lý, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
1. Thẩm quyền của UBND tỉnh:
- Thống nhất quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch xây dựng vùng; nhiệm vụ quy hoạch chung, đồ án quy hoạch chung
xây dựng đô thị loại 3, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 3; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng các khu công nghiệp do tỉnh quản lý, các cụm công nghiệp nằm
ven quốc lộ, tỉnh lộ và các khu kinh tế trọng điểm.
2. Thẩm quyền của Sở Xây dựng:
- Là cơ quan giúp UBND tỉnh quản
lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị loại 3 trình UBND tỉnh phê duyệt, sau khi được HĐND tỉnh
quyết định.
- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5 trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của đô thị loại 3, các khu
công nghiệp do tỉnh quản lý, các cụm công nghiệp nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và
các khu kinh tế trọng điểm.
3. Thẩm quyền của Ban quản lý
các khu công nghiệp.
Tổ chức lập nhiệm vụ quy
hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp thuộc danh mục quy
định tại Nghị định số 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về quy chế khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
4. Thẩm quyền của Sở Công nghiệp.
- Tổ chức lập nhiệm vụ quy
hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp không thuộc Nghị định
số 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ.
5. Thẩm quyền của UBND huyện,
thành phố, UBND cấp xã.
- UBND các huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý.
- UBND thành phố tổ chức lập nhiệm
vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng, nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị loại 3 gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
- UBND huyện tổ chức lập nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5 thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua gửi Sở Xây
dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5, các cụm công
nghiệp không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ sau khi được Sở Xây dựng thoả thuận.
- UBND xã (trừ các xã thuộc
thành phố) tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn (bao gồm quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết) báo cáo Hội đồng nhân
dân xã thông qua, trình UBND huyện phê duyệt, sau khi được Sở Xây dựng thẩm định.
6. Cơ quan nhà nước được giao
nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng là
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng
và đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
Điều 8. Lựa
chọn giới thiệu địa điểm xây dựng.
1. Tất cả các chủ đầu tư khi tiến
hành lập dự án đầu tư phải được quy hoạch địa điểm xây dựng (đối với dự án chưa
được cấp đất) hoặc phải được xác nhận địa điểm có phù hợp với quy hoạch hay
không (đối với dự án chủ đầu tư đã được cấp đất).
2. Đối với các công trình xây dựng
trong đô thị loại 3 kể cả nội ngoại thành và các khu công nghiệp của tỉnh không
thuộc danh mục quy định tại Nghị định số 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính
phủ, các cụm công nghiệp của huyện nằm trên trục quốc lộ, tỉnh lộ, Sở Xây dựng
có trách nhiệm lựa chọn giới thiệu địa điểm sau khi lấy ý kiến của UBND các huyện,
thành phố và các ngành có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Các công trình xây dựng không
thuộc Điểm 2, Điều 8, UBND các huyện lựa chọn và phê duyệt quy hoạch địa điểm
sau khi được Sở Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 9. Cấp
chứng chỉ quy hoạch.
1. Khi tiến hành lập dự án đầu
tư và thiết kế kỹ thuật công trình, chủ đầu tư phải được cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng. Nội dung chứng chỉ quy hoạch gồm:
a) Quan hệ địa điểm xây dựng với
tổng thể; giới hạn khu đất trong chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ; mục
đích sử dụng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất xây dựng; chiều cao, kích thước,
màu sắc công trình; các phần công trình được phép nhô ra khỏi chỉ giới xây dựng,
tường rào, cây xanh…
b) Yêu cầu về xây dựng và khai
thác sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước,
cấp điện và thông tin liên lạc.
c) Yêu cầu về vệ sinh môi trường,
an toàn phòng cháy, chữa cháy.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng.
a) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng các công trình theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Quy định
này.
b) UBND huyện cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng các công trình theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Quy định
này.
Điều 10. Cấp
phép xây dựng.
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải được cấp giấy phép xây dựng, kể cả các công trình
đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ những công trình
quy định tại Điểm 9, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm
chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và
công bố nhưng chưa có điều kiện thực hiện. Các công trình xây dựng tạm chỉ được
xây dựng 01 tầng và phải có cam kết của chủ đầu tư tự phá dỡ công trình khi Nhà
nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
3. Nội dung giấy phép xây dựng
theo các mẫu sau:
a) Giấy phép xây dựng đối với
công trình và nhà ở đô thị theo mẫu số 1 Phụ lục số 6 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
b) Giấy phép xây dựng tạm theo mẫu
số 2, Phụ lục số 6 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
c) Giấy phép xây dựng đối với
nhà ở nông thôn theo mẫu số 3 phụ lục số 6 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ.
d) Giấy phép xây dựng đối với
các công trình thuộc dự án theo phụ lục số 10 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD
ngày 14/02/2007 của Bộ xây dựng.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng:
a) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn toàn tỉnh, các
công trình của các tổ chức xây dựng trên địa bàn thành phố, ven các trục quốc lộ,
tỉnh lộ và trong các khu công nghiệp của tỉnh không thuộc danh mục quy định tại
Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
b) Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh cấp giấy phép xây dựng công trình được xây dựng trong khu công nghiệp nằm
trong danh mục quy định tại Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính
phủ.
c) UBND thành phố cấp giấy phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân trên địa bàn mình quản lý và các công trình thuộc
quyền UBND thành phố quyết định đầu tư.
d) UBND các huyện cấp giấy phép
xây dựng các công trình trên địa bàn mình quản lý gồm:
- Công trình của các tổ chức được
xây dựng tại các xã, thị trấn.
- Nhà ở riêng lẻ của dân tại thị
trấn và ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ đã có quy hoạch xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) UBND xã cấp giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ của dân trên địa bàn mình quản lý tại những điểm dân cư nông
thôn đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH , BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
Điều 11. Lập
dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo kinh tế- kỹ thuật (sau đây viết tắt
là DAĐT, BC KT-KT) xây dựng công trình.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập nội dung thuyết minh DAĐT xây
dựng công trình, BCKT - KT xây dựng công trình; các Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành hướng dẫn phần lập thiết kế cơ sở của DAĐT xây dựng công trình (gồm thuyết
minh thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế cơ sở), thiết kế bản vẽ thi công của BC
KT-KT.
2. Khi đầu tư xây dựng các
công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình
mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người có quyết
định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo.
b) Các công trình xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng (bẩy tỷ) phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng;
trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án
đầu tư xây dựng công trình.
3. Khi đầu tư xây dựng các công
trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình mà chỉ lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải
lập BCKT-KT xây dựng công trình.
a) Công trình đầu tư cải tạo
mở rộng, sửa chữa nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có (Bao gồm cả việc xây dựng
mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan,đơn vị hành
chính sự nghiệp) sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; vốn sửa chữa lớn; vốn
chương trình mục tiêu quốc gia trong dự toán ngân sách Nhà nước của các cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp có mức vốn dưới 01 tỷ đồng (một tỷ).
b) Công trình được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch duy tu sửa chữa: đường bộ, công trình đê điều,
thủy lợi có mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng (một tỷ đồng) bằng vốn sự nghiệp hàng
năm của ngân sách tỉnh ;
4. Công trình khẩn cấp khắc phục
hậu quả bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần; địch họa theo quy
định của Chính Phủ.
Điều 12. Thẩm
định dự án đầu tư (DAĐT) xây dựng công trình.
1. Đối với các DAĐT xây dựng
công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh:
a) Dự án nhóm A.
Chủ đầu tư xây dựng công trình
trình dự án đến bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để thẩm định (kèm theo văn bản
đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh).
b) Dự án nhóm B, nhóm C.
Chủ đầu tư xây dựng công trình
trình hồ sơ DAĐT xây dựng công trình (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần
thiết kế cơ sở) đến đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ DAĐT xây dựng công trình đến Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành liên quan (bao gồm cả phần thuyết minh DAĐT xây dựng
công trình và phần thiết kế cơ sở DAĐT xây dựng công trình) để tổ chức thẩm định
phần thiết kế cơ sở; Trường hợp DAĐT xây dựng công trình có liên quan đến nhiều
chuyên ngành thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan để lấy
ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán của DAĐT xây dựng công trình.
a) Trách nhiệm của các Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành:
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc DAĐT xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án đầu tư xây dựng một
công trình dân dụng dưới 20 (hai mươi) tầng và các DAĐT xây dựng công trình
khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc DAĐT xây dựng
công trình thuỷ lợi, đê điều, trồng rừng, chăn nuôi , nuôi trồng thủy hải sản;
- Sở Giao thông Vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc DAĐT xây dựng công trình giao
thông;
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc DAĐT xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp,
chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công
trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở, ngành và cơ
quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
c) Đối với dự án nhóm B, C có
công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương, thì các Bộ, các tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các Sở được giao tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở có trách nhiệm lấy ý kiến của địa phương nơi có công trình xây dựng về quy
hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
d) Chủ đầu tư xây dựng công trình
tự tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng
dự toán của các DAĐT xây dựng công trình.
3. Thẩm định và trình duyệt DAĐT
xây dựng công trình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định thuyết minh DAĐT xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của
các cơ quan, đơn vị liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các Sở
nêu trên; nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình UBND tỉnh quyết định
4. Đối với các DAĐT xây dựng
công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Thiết kế cơ sở các DAĐT xây dựng
công trình thuộc chuyên ngành do các Sở được phân cấp tại Điểm a, Khoản 2, Điều
12 của Quy định này tổ chức thẩm định; phần thuyết minh và những nội dung liên
quan đến tổng mức đầu tư do đơn vị có chức năng quản lý tài chính- kế hoạch trực
thuộc người quyết định đầu tư thẩm định; sau khi có các kết quả thẩm định chủ đầu
tư tổng hợp báo cáo để người quyết định đầu tư phê duyệt.
5. Đối với các DAĐT xây dựng
công trình sử dụng vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, được thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 13. Thẩm
định Báo cáo kinh tế kỹ thuật (BCKT-KT) xây dựng công trình.
1. Thẩm định những nội dung liên
quan đến thẩm định thiết kế cơ sở, trong bản vẽ thiết kế thi công của BCKT-KT
xây dựng công trình.
Khi đầu tư xây dựng các công
trình quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 11 của Quy định này, tại các địa
phương chưa có quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng thì chủ đầu tư phải trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thẩm định
những nội dung liên quan đến thẩm định thiết kế cơ sở, trong bản vẽ thiết kế
thi công của BCKT-KT xây dựng công trình.
2. Các công trình sử dụng vốn
ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thành phố; ngân sách cấp xã thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và đầu tư là đơn vị Đầu mối thẩm định
BCKT-KT xây dựng công trình; các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 12 của Quy định này, thẩm định những nội dung liên quan đến
thẩm định thiết kế cơ sở trong bản vẽ thiết kế thi công (được áp dụng đối với
công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy định này) và kết quả
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công dự toán, tổng dự toán công trình của chủ đầu
tư, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người có thẩm quyền quyết định đầu
tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình.
3. Các công trình sử dụng vốn
ngân sách của cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các cấp
nêu trên; Phòng hoặc Bộ phận có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách thuộc người
quyết định đầu tư là đơn vị đầu mối thẩm định BCKT-KT xây dựng công trình; các
phòng có chức năng quản lý công trình xây dựng theo chuyên ngành của cấp huyện,
thẩm định những nội dung liên quan đến thẩm định thiết kế cơ sở, trong bản vẽ
thiết kế thi công (được áp dụng đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản
1, Điều 13 của Quy định này); đơn vị đầu mối tổng hợp ý kiến của các cơ quan, kết
quả thẩm định thiết kế cơ sở của các Phòng hoặc bộ phận chức năng nêu trên và kết
quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công dự toán, tổng dự toán công trình của chủ
đầu tư, nhận xét, đánh giá kiến nghị và trình người có thẩm quyền quyết định đầu
tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình.
4. Các công trình không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước; bộ phận có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách thuộc
người quyết định đầu tư là đơn vị đầu mối thẩm định BCKT-KT xây dựng công
trình; những nội dung liên quan đến thẩm định thiết kế cơ sở trong bản vẽ thiết
kế thi công (tùy theo vị trí hành chính, mức vốn của công trình) do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 12 và Khoản 2, 3, Điều
13 của Quy định này thẩm định (được áp dụng đối với công trình xây dựng quy định
tại Khoản 1, Điều 13 của Quy định này); đơn vị đầu mối tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công dự toán, tổng dự toán công trình của chủ đầu tư, nhận xét, đánh giá,
kiến nghị và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt BCKT-KT xây
dựng công trình.
Điều 14.
Phê duyệt DAĐT xây dựng công trình, BC KT-KT xây dựng công trình.
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình có mức
vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng (một tỷ) thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt BCKT-KT xây dựng công trình có mức vốn đầu tư đến 5 tỷ đồng (năm tỷ) thuộc
nguồn vốn do cấp huyện và cấp xã quản lý.
c) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt
BCKT-KT xây dựng công trình có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng (một tỷ) thuộc nguồn
vốn cấp xã quản lý.
2. Đối với các DAĐT xây dựng
công trình, BCKT-KT xây dựng công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Chủ đầu tư xây dựng công trình tự
quyết định phê duyệt DAĐT xây dựng công trình, BC KT-KT xây dựng công trình sau
khi đã được các sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 2,
Điều 12 hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, 3, Điều
13 của Quy định này thẩm định phần thiết kế cơ sở (đối với công trình xây dựng
quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy định này).
3. Điều chỉnh DAĐT xây dựng công
trình, BC KT-KT xây dựng công trình.
Các DAĐT xây dựng công trình,
BCKT-KT xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư thì các trường hợp được
điều chỉnh, nội dung điều chỉnh, trách nhiệm trước pháp luật của người quyết định
điều chỉnh; thực hiện theo Mục 8, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ và Khoản 2, 3 Điều 13, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ.
Điều 15. Quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Quản lý chi phí dự án đầu tư
xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41,
42 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và những văn bản
quy định khác có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Sở Xây dựng là cơ quan chủ
trì cùng các sở, ngành có liên quan xây dựng bộ đơn giá XDCB trên địa bàn tỉnh,
trình UBND tỉnh ban hành; hướng dẫn chế độ chính sách về lập dự toán, tổng dự
toán công trình xây dựng.
3. Sở Tài chính chủ trì cùng với
Sở Xây dựng xác định và thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn
tỉnh, phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán công trình xây dựng và thực
hiện kiểm soát giá vật liệu xây dựng theo các quy định hiện hành.
Điều 16. Thẩm
định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
1. Cấp có thẩm quyền quyết định
phê duyệt DAĐT xây dựng công trình, BCKT - KT xây dựng công trình đồng thời là
cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
2. Đối với vốn ngân sách nhà nước.
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê
duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm
A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi
công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. 6 tháng kể từ khi có quyết định
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết
theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với tất cả
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ nhóm B trở lên; các dự án còn lại,
cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định hình thức thẩm tra quyết toán
theo Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Bộ Tài
chính.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình; tổ chức thẩm định quyết toán các DAĐT xây dựng công trình hoàn thành, BC
KT-KT xây dựng công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
d) Phòng Tài chính Kế hoạch trực
thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra trình tự, thủ tục thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức thẩm định quyết toán
BCKT-KT xây dựng công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp
huyện, cấp xã.
đ) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
hoàn thành có tổng mức đầu tư đến 1 tỷ đồng (một tỷ) sử dụng nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 17.
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng.
1. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc lĩnh vực được phân công trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
công tác phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc ngành và địa phương quản lý.
3. Thanh tra chuyên ngành xây dựng
thực hiện thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính
sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động xây dựng.
Thanh tra chuyên ngành xây dựng
phối hợp với thanh tra các ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với các vấn đề
có liên quan đến xây dựng và trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống
các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra
các hoạt động xây dựng phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh tra,
kiểm tra và Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng.
Điều 18. Xử
lý vi phạm.
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về xây dựng và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số
126/2004/NĐ-CP của Chính phủ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức thực hiện.
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật
Xây dựng; các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng và Quy định này.
2. Trình tự, thủ tục, thực hiện
các công việc liên quan trong quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, cấp phép xây dựng và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng
phải được niêm yết công khai tại các sở quản lý xây dựng chuyên ngành, UBND các
cấp (nội dung trình tự, thủ tục, theo quy định tại Luật Xây dựng, các Nghị định
của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương).
3. Các DAĐT xây dựng công
trình, BCKT-KT xây dựng công trình đã phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu
lực thì không phải trình duyệt lại, các nội dung công việc tiếp theo thực hiện
theo Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc thì UBND cấp huyện, xã, các sở, ban, ngành các tổ chức, cá
nhân phải có văn bản phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét giải quyết./.