BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
37-TC/HCSN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 7 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 37 TC/HCSN NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 1996 QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Thực hiện Quyết định số 211/TTg ngày 7-4-1995 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình quốc gia về công nghệ thông tin - Kế hoạch tổng thể
đến năm 2000.
Để thống nhất công tác quản lý
Ngân sách dành cho chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin. Bộ Tài chính
ban hành Thông tư quy định công tác quản lý ngân sách chương trình quốc gia về
công nghệ thông tin như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG:
- Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia
về công nghệ thông tin có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc tổng hợp, dự kiến phân bổ kế hoạch ngân sách cho các dự án phát triển công
nghệ thông tin hàng năm thuộc Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương để trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.
- Kinh phí Ngân sách Nhà nước
dành cho chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin phải được sử dụng đúng mục
đích và nội dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quản lý chặt
chẽ theo các chế độ tài chính hiện hành.
- Trên cơ sở kế hoạch NSNN được
Quốc hội phê duyệt cho các dự án phát triển công nghệ thông tin; Bộ Tài chính
có trách nhiệm cấp phát đầy đủ, kịp thời theo tiến độ thực hiện của các dự án
phát triển công nghệ thông tin cho các Bộ, ngành cơ quan Trung ương (phần do
ngân sách Trung ương quản lý) cấp kinh phí bằng hình thức uỷ quyền qua Sở Tài
chính - Vật giá cho các dự án phát triển công nghệ thông tin thuộc các địa
phương quản lý.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Công tác lập dự toán và tổng
hợp dự toán Ngân sách:
- Hàng năm căn cứ vào nội dung kế
hoạch tổng thể của chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin năm 1996-2000;
Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin hướng dẫn các Bộ,
ngành ở Trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông
tin cho từng năm và kế hoạch tài chính gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch đầu tư để
làm căn cứ tổng hợp trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.
- Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối mức ngân sách cho chương trình Công nghệ
thông tin trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.
- Kế hoạch phát triển công nghệ
thông tin và kế hoạch tài chính về phát triển công nghệ thông tin được tổng hợp
chung vào kế hoạch kinh tế và kế hoạch tài chính của Bộ, ngành và địa phương.
- Kế hoạch của các Bộ, ngành
Trung ương và địa phương sẽ được ban chỉ đạo phê duyệt và được tổng hợp chung
vào kế hoạch các dự án của chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin, gửi Bộ
Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư, theo biểu mẫu và thời gian quy định hiện
hành.
- Căn cứ mức Ngân sách đã được
duyệt, Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin phối hợp với Bộ
tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ ngân sách cho các Bộ, các
ngành, các địa phương để Bộ Tài chính thông báo chính thức cho các Bộ, ngành, địa
phương chủ động thực hiện ngay từ đầu năm kế hoạch.
2. Nội dung chi dự án phát triển
công nghệ tin học bao gồm:
- Chi mua sắm trang thiết bị
công nghệ thông tin như máy móc, dây, chi phí nối mạng (gồm cả phần cứng và phần
mền hệ thống) ...
- Chi cho công tác xây dựng cơ sở
dữ liệu.
- Chi cho công tác đào tạo theo
nội dung về công nghệ thông tin.
- Chi công tác ứng dụng và triển
khai nghiệp vụ (điều tra cơ sở dữ liệu, thống kê, chuyển đổi).
- Chi quản lý phí và điều hành dự
án...
3. Công tác điều hành và cấp
phát kinh phí:
- Căn cứ vào dự toán ngân sách
được duyệt, Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp phát vốn kịp thời để thực hiện các
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào loại 10 khoản 02 theo phương thức:
+ Bộ Tài chính cấp phát trực tiếp
cho các Bộ, ngành Trung ương thực hiện dự án.
+ Cấp phát cho địa phương thực
hiện dự án bằng hình thức uỷ quyền qua Sở Tài chính Vật giá, trên cơ sở các dự
án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- Đối với các công việc cần mua
sắm máy móc, thiết bị, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 20/TC-KBNN ngày 17 tháng 1 năm 1996 của Bộ Tài
chính về việc ban hành quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương
tiện làm việc đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang đoàn thể và doanh
nghiệp Nhà nước.
4. Công tác tổ chức kế toán, kiểm
tra tài chính và quyết toán:
- Công tác tổ chức kế toán:
Các dự án phát triển công nghệ
thông tin ở Trung ương cũng như ở địa phương đều phải thực hiện chế độ kế toán
theo Quyết định số 257/TC-CĐKT ngày 01-6-1990 của Bộ Tài chính và các văn bản
hiện hành.
- Công tác kiểm tra:
Theo định kỳ hàng quý, năm, Ban
chỉ đạo chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin phối hợp với các cơ quan
tài chính tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các dự án phát triển công
nghệ thông tin ở Trung ương cũng như ở địa phương về nội dung kỹ thuật, tiến độ
thực hiện và chấp hành các chính sách chế độ của Nhà nước.
- Công tác quyết toán:
Căn cứ Quyết định số 257/TC-CĐKT
ngày 1-6-1990 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị HCSN, các Bộ, ngành (ở
Trung ương) được NSNN cấp phát kinh phí thực hiện dự án phát triển công nghệ
thông tin phải lập và tổng hợp báo cáo quyết toán hàng quý và năm cùng với báo
cáo quyết toán chung của Bộ, ngành gửi cho Bộ Tài chính.
Ở địa phương các cơ quan đơn vị
được NSNN cấp phát kinh phí thực hiện dự án phát triển công nghệ thông tin phải
lập và tổng hợp báo cáo quyết toán hàng quý và năm cùng với báo cáo quyết toán
đơn vị, gửi cho Sở Tài chính - Vật giá ở địa phương, đồng thời gửi báo cáo quyết
toán cho Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin để có căn cứ
báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
- Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký.
- Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương phản ánh về Bộ
Tài chính để bổ sung sửa đối kịp thời.