BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2014/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 5
năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP QUỐC GIA SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày
18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành Thông tư quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ cấp quốc gia), bao gồm: Đề tài
khoa học và công nghệ cấp quốc gia; dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia; đề
án khoa học cấp quốc gia; dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Bộ chủ trì nhiệm vụ là Bộ Khoa học
và Công nghệ hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Thủ tướng
Chính phủ giao tổ chức chủ trì thực hiện các chương trình/đề án quốc gia về
khoa học và công nghệ.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ là đơn vị
được Thủ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ giao trực tiếp quản lý nhiệm vụ cấp quốc
gia.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá
1. Căn cứ vào đặt hàng của Bộ chủ trì
nhiệm vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi là
hợp đồng) đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Thông tư này.
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu.
3. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan,
công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 4. Kinh phí tổ chức
đánh giá
1. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ cấp quốc gia lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được
giao dự toán về Bộ chủ trì nhiệm vụ.
2. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các
sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ cấp quốc gia theo yêu cầu của hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia do tổ chức chủ trì
và chủ nhiệm nhiệm vụ tự trang trải.
Chương II
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CẤP QUỐC GIA
Điều 5. Tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ (sau
đây gọi là Tổ chức chủ trì) có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này trước khi
nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho đơn vị quản lý nhiệm vụ.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp
và báo cáo theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 6. Hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
cấp quốc gia bao gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ cấp quốc gia của tổ chức chủ trì theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Báo cáo về sản phẩm khoa học và
công nghệ của nhiệm vụ.
4. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm
vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu
liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả
nghiên cứu (nếu có).
6. Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân
tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
7. Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận
của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện
nhiệm vụ.
8. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí
của nhiệm vụ.
9. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
10. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 7. Nộp hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ
thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm
được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến đơn vị quản lý nhiệm vụ, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và
chữ ký trực tiếp) và 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo mật).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ phải thông báo cho tổ chức chủ trì tính
hợp lệ của hồ sơ theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì Tổ chức chủ
trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo
của đơn vị quản lý nhiệm vụ.
Điều 8. Thông tin về kết quả
thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ thực hiện việc đăng tải
thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ chủ trì nhiệm vụ trong thời hạn 60
ngày. Thông tin đăng tải bao gồm:
a) Thông tin chung về nhiệm vụ: Tên;
mã số; kinh phí; thời gian thực hiện; tổ chức chủ trì nhiệm vụ, chủ nhiệm và
các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ;
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức
đánh giá, nghiệm thu;
c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian thực hiện đăng tải thông tin: Chậm nhất 05 ngày
làm việc sau khi đơn vị quản lý nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Hội đồng và tổ
chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia do Thủ trưởng Bộ
chủ trì nhiệm vụ quyết định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia (sau đây gọi là Tổ chuyên
gia) được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ
chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác
thực các sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng) có 09 thành
viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa
học và các ủy viên khác, trong đó:
a) 06 thành viên là chuyên gia khoa
học và công nghệ được lấy từ cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công
nghệ, 03 thành viên là chuyên gia đại diện cho Bộ chủ trì nhiệm vụ, tổ chức có
khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất đặt hàng, trong đó có ít
nhất 01 thành viên đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển
chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ;
b) Thành viên là chuyên gia khoa học
và công nghệ quy định tại điểm a Khoản này làm việc tại tổ chức chủ trì có thể
tham gia hội đồng nhưng không được làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản
biện, ủy viên thư ký khoa học.
4. Tổ chuyên gia có 03 thành viên gồm
các thành viên của hội đồng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng làm tổ
trưởng.
5. Những trường hợp không
được tham gia Hội đồng:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính,
tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc
người có quyền và lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi
ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6. Trường hợp đặc biệt do tính chất
phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Thủ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ có
thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với qui định tại
các khoản 3 Điều này hoặc lựa chọn chuyên gia khoa học và công nghệ ngoài cơ sở
dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Phiên họp của hội
đồng đánh giá, nghiệm thu
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 9 Điều 6 Thông tư này và
biên nhận hồ sơ theo
Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này phải được Đơn vị quản lý
nhiệm vụ gửi đến các thành viên hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên
họp ít nhất 07 ngày làm
việc.
2. Phiên họp hội đồng được tổ chức
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng và Hội đồng
chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Đơn vị quản lý nhiệm vụ đã nhận được đầy đủ ý kiến
nhận xét bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng và ý kiến thẩm định của Tổ
chuyên gia (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng;
b) Phiên họp hội đồng phải có mặt ít
nhất 2/3 thành viên hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch
được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
3. Thành phần tham dự các phiên họp
của hội đồng:
a) Thành viên hội đồng, chủ nhiệm
nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ chủ trì nhiệm vụ, các thành viên khác do Bộ chủ trì
nhiệm vụ mời trong trường hợp cần thiết;
b) Bộ chủ trì nhiệm vụ cử thư ký hành
chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4. Chương trình họp Hội đồng:
a) Thư ký hành chính công bố quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Đại diện Bộ chủ trì nhiệm vụ nêu những
nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy định tại Thông
tư này;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên
họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy
quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
5. Trình tự làm việc của Hội
đồng:
a) Chủ tịch hội đồng thống nhất và
thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy định của Thông tư này;
b) Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên
làm ủy viên thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp,
xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại
phiên họp của hội đồng;
c) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03
thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của
các thành viên hội đồng;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm
tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công
nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi
đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ
nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu
có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng;
e) Tổ trưởng tổ chuyên gia báo cáo kết
quả thẩm định đối với nhiệm vụ (nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối
với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của
thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi về
kết quả nhiệm vụ;
g) Các thành viên hội đồng đánh giá
xếp loại nhiệm vụ theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban
kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo Mẫu
8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận
đánh giá của hội đồng theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội
dung đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét xử lý theo quy
định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và
thông qua biên bản;
i) Đại diện các cơ quan phát biểu ý
kiến (nếu có).
6. Ý kiến kết luận của Hội đồng được
Đơn vị quản lý nhiệm vụ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời hạn 02 ngày làm việc
sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 11. Yêu cầu đánh giá
của Hội đồng
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu treo của Bộ chủ trì nhiệm vụ.
2. Các thành viên Hội đồng đánh giá
một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình.
3. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh
giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do
thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
5. Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ
dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Thông tư này.
Điều 12. Nội dung đánh giá và
yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh
giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu
thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ
so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm;
chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng
hợp:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên
cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa
học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp
những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp
với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa
học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm
vụ cấp quốc gia.
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia cần phải đáp ứng được
các yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu;
thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các
sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan
chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng
dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế;
quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích;
tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, qui hoạch; luận
chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác
cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ
chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham
gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các
sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 13. Phương pháp đánh
giá và xếp loại đối với nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Đánh giá của thành viên Hội đồng
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo
03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 12; “Đạt”
khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt”
khi không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức
sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo
tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả
các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4
tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm
không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với
đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc
hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm
được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít
nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và
không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức "Không đạt" nếu nhiệm
vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc điểm
a và điểm b Khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh
giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả
đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết
luận của hội đồng.
Bộ chủ trì nhiệm vụ phối hợp với chủ
tịch hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ.
Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.
Điều 14. Tư vấn độc lập
1. Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết
định việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
a) Hội đồng không thống nhất về kết
quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
b) Hội đồng vi phạm các quy định đánh
giá, nghiệm thu tại Thông tư này;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động và kết luận của Hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả.
2. Thủ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ mời
02 (hai) chuyên gia hoặc 01 (một) tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ
bổ sung để Thủ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ đưa ra các kết luận cuối cùng trước
khi quyết định nghiệm thu.
3. Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn
độc lập và thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập được quy định tại Thông
tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc
lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản
phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về
lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 15. Xử lý kết quả đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Nhiệm vụ được quyết toán và thanh
lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân
sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không
đạt”, Đơn vị quản lý nhiệm vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành.
3. Việc công bố và sử dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi
Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Đơn vị quản lý nhiệm vụ đúng
thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển
chọn nhiệm vụ cấp quốc gia theo quy định tại Thông tư quy định tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương III
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CẤP QUỐC GIA
Điều 16. Đăng ký và lưu giữ
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký
và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18
tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và
công nghệ và nộp Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ về Bộ
chủ trì nhiệm vụ.
Điều 17. Công nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm
thu;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết
quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này;
d) Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ
chức tư vấn độc lập (nếu có).
2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Bộ chủ trì
nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
chủ trì nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Trách nhiệm của đơn vị quản lý
nhiệm vụ
a) Hướng dẫn chủ nhiệm, tổ chức chủ trì
nhiệm vụ và các thành viên hội đồng thực hiện đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu về đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cho các bên liên quan theo yêu cầu;
c) Chủ trì và phối hợp với các bên
liên quan chuyển giao kết quả nghiên cứu nhiệm vụ;
d) Lưu giữ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ theo quy định;
đ) Báo cáo tình hình tổ chức đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ và cung cấp hồ sơ đánh giá theo yêu cầu của
Thủ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ.
2. Trách nhiệm của thư ký hành chính
a) Giúp việc hội đồng trong quá trình
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, hoàn thiện biên bản họp hội đồng và các
thủ tục hành chính khác theo quy định;
b) Chuẩn bị đầy đủ tài liệu và các điều
kiện cần thiết theo quy định phục vụ các phiên họp của hội đồng.
3. Bộ chủ trì nhiệm vụ phải bảo mật
thông tin của các chuyên gia và tổ chức tư vấn độc lập.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Phối hợp với Bộ chủ trì nhiệm vụ
trong quá trình đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, bố trí
kinh phí, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ do mình đề xuất
đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm hoặc đột xuất gửi
báo cáo kết quả ứng dụng về Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ
chức chủ trì nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để
chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thành các bước đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này.
2. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đúng
thời hạn quy định.
3. Không được trao đổi với chuyên gia
và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
4. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp
với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi
nhiệm vụ đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
5. Thực hiện đăng ký và lưu giữ kết
quả nhiệm vụ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
6. Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 21. Trách nhiệm của
chủ nhiệm nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Thực hiện các quy định chung trong
hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ. Bảo đảm tính chính xác, độ tin cậy
của các thông tin và số liệu trong các sản phẩm khoa học và công nghệ và hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
2. Cùng tổ chức chủ trì nhiệm vụ phối
hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau
khi được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
3. Không được trao đổi với chuyên gia
và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 22. Trách nhiệm của tổ
chức và chuyên gia tư vấn độc lập
1. Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ nhiệm vụ
được cung cấp.
2. Có ý kiến về những nội dung đánh
giá, các yêu cầu cần bổ sung hoàn thiện và đưa ra mức phân loại của nhiệm vụ
theo Mẫu 4a hoặc Mẫu 4b
tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời gian được mời tư vấn độc
lập phải giữ bí mật thông tin về nhiệm vụ được giao.
4. Không được trao đổi với chủ nhiệm,
tổ chức chủ trì nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân khác về các vấn đề có liên
quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 23. Trách nhiệm của
thành viên hội đồng
1. Thành viên hội đồng đánh giá,
nghiệm thu có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nhận
xét kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu 4a hoặc Mẫu 4b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi phiếu nhận xét về đơn
vị quản lý nhiệm vụ ít nhất 01 ngày làm việc trước khi tổ chức họp hội đồng;
b) Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên
quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, nghiệm thu;
c) Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá;
d) Không được cung cấp thông tin về
kết quả đánh giá trước khi có quyết định công nhận kết quả; không được lưu giữ,
khai thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trái với quy định của
pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của Bộ chủ trì nhiệm vụ.
2. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng
được ủy quyền ngoài trách nhiệm của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1 Điều
này, còn có trách nhiệm sau:
a) Báo cáo và xử lý các vấn đề phát sinh
liên quan đến kết quả đánh giá của hội đồng theo yêu cầu của Thủ trưởng Bộ chủ
trì nhiệm vụ;
b) Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh
giá của chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
3. Uỷ viên hội đồng được bầu làm thành
viên ban kiểm phiếu ngoài trách nhiệm của thành viên hội đồng quy định tại khoản
1 Điều này, còn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh giá,
tổng hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu của các thành viên hội đồng.
Điều 24. Trách nhiệm của
thành viên Tổ chuyên gia
1. Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm
khoa học công nghệ (Mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm,
ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm của
nhiệm vụ) theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu
tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết).
3. Lập báo cáo thẩm định sản phẩm theo
Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi đơn vị quản lý nhiệm
vụ ít nhất 02 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Hướng dẫn thực
hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vận
dụng Thông tư này để nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định về việc đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp
tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước nhưng tổ chức, cá nhân không có khả năng
tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ địa phương xem xét đánh giá, nghiệm thu. Kinh phí đánh
giá, nghiệm thu do tổ chức, cá nhân đề nghị chịu trách nhiệm chi trả.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2014 và thay thế các Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03 tháng
4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học xã hội cấp nhà nước và Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN
ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh
giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp
nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học
và Công nghệ để hướng dẫn nghiên cứu, sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu: VT, CNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|