ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 24 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 452/TTr-STTTT ngày 4/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
08/2007/QĐ-UBND ngày 16/3/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 24/7/2014 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý điểm truy nhập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Sở Thông tin và Truyền
thông; các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp
đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để
hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
2. Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được
quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng
khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
3. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để
cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử
thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó. Điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng
có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet
công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet
công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm
công cộng khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet.
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
4. Trò chơi điện tử công cộng, bao gồm:
a) Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa
nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của
doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1);
b) Trò chơi điện tử chỉ có sự tương
tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là
trò chơi G2);
c) Trò chơi điện tử có sự tương tác
giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với
hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3);
d) Trò chơi điện tử được tải về qua mạng,
không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống
máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4).
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 4. Điều kiện
hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
Điểm truy nhập Internet công cộng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải đáp ứng đủ các điều kiện:
1. Những quy định về điều kiện hoạt động
của điểm truy nhập Internet công cộng quy định tại Điều 8 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 72/2013/NĐ-CP).
2. Có đủ diện tích
để trông giữ phương tiện cho người đến truy nhập Internet; đảm bảo công tác
phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo an ninh, trật tự.
3. Điểm truy nhập Internet công cộng
có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng còn phải tuân thủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 5. Thời gian
hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet và điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ
được phép hoạt động từ 6 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
2. Thời gian hoạt động của điểm truy
nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán
cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân theo
giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
3. Đối với điểm truy nhập Internet
công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì chỉ được cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
Điều 6. Quyền,
nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có quyền và nghĩa vụ:
1. Tuân thủ quy định về quyền và
nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng được quy định tại Điều 9 Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP .
2. Sử dụng phần mềm quản lý đại lý
Internet do doanh nghiệp cài đặt hoặc phần mềm do Sở Thông tin và Truyền thông
quy định.
3. Phải thường xuyên kiểm tra, theo
dõi, nhắc nhở người sử dụng dịch vụ tuân thủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
Internet quy định tại Điều 10 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và không vi phạm các
hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp
phát hiện người sử dụng dịch vụ có hành vi vi phạm điều cấm quy định tại Điều 5
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng gần nhất
để kịp thời xử lý theo quy định.
4. Phải thực hiện việc niêm yết công
khai thời gian mở, đóng cửa, giá cước dịch vụ cho người sử dụng biết.
Chương III
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 7. Điều kiện
hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải đáp ứng đủ các điều kiện:
1. Những quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư
số 23/2013/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
(Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT).
Khoảng cách từ địa điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đến cổng trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú tối thiểu 200m; khoảng cách 200m từ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đến cổng trường được hiểu là chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa
chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng
chính hoặc cổng phụ của trường và trung tâm.
2. Tổng diện tích các phòng máy của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
được quy định cụ thể như sau: Tối thiểu 50m2 tại khu vực thành phố Đồng Hới; tối
thiểu 40 m2 tại khu vực thị xã Ba Đồn; tối thiểu 30m2 tại các khu vực còn lại.
3. Có đủ diện tích
để trông giữ phương tiện cho người đến sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo an ninh, trật tự.
Điều 8. Thời gian
hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng chỉ được phép hoạt động từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có các quyền và nghĩa vụ:
1. Các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Điều 36 Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ; Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
2. Phải thường xuyên kiểm tra, theo
dõi, nhắc nhở người sử dụng tuân thủ quyền và nghĩa vụ người chơi quy định tại
Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và không vi phạm các hành vi bị cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng
có hành vi vi phạm điều cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP phải
thông báo ngay cho cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
3. Phải thực hiện việc niêm yết công
khai thời gian mở, đóng cửa, giá cước dịch vụ cho người sử dụng biết.
Niêm yết, thông báo danh sách trò
chơi phù hợp với độ tuổi người chơi theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 10. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo Điều 7 Thông tư
số 23/2013/TT-BTTTT .
Điều 11. Thẩm
quyền cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố thực hiện việc cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn quản lý.
Điều 12. Quy
trình, thủ tục cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Quy trình, thủ tục cấp; sửa đổi, bổ
sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều
8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố giao
cho Phòng Văn hóa và Thông tin làm đầu mối tiếp nhận, thụ lý, thẩm định hồ sơ,
tổ chức kiểm tra thực tế (thể hiện qua Biên bản kiểm tra theo Mẫu 01/BB kèm theo Quy định này) và tham mưu việc cấp;
sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông 01
(một) bản để theo dõi, quản lý.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn UBND huyện, thị xã,
thành phố thực hiện Quy định này; hướng dẫn thủ tục thiết lập điểm truy nhập
Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; việc cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cài đặt phần mềm quản lý
đại lý Internet.
Chỉ đạo, hướng dẫn các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cộng cộng tuân thủ
các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình;
b) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
c) Cập nhật danh sách các trò chơi G1
đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở và
thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống
kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn
phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, kiểm
tra hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
e) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý
Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
g) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) các nội dung theo mẫu số
07/BC của Thông tư 23/2013/TT- BTTTT.
2. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các
hành vi hoặc dấu hiệu xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật
nhà nước và các hoạt động tội phạm khác trong hoạt động quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tuyên truyền và
phổ biến cho học sinh, sinh viên hiểu biết và tuân thủ quy định tại Điều 5, Điều
10, Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các nội dung tại Quy định này. Thông báo
cho các cơ quan chức năng về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng liên quan thực hiện các
biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em tránh khỏi những nội
dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và các trò chơi điện tử công cộng.
5. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh.
6. UBND huyện,
thị xã, thành phố
a) Tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này, hướng dẫn các điểm truy nhập Internet công cộng có
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động theo quy định của Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử có nghĩa vụ chuyển đổi, đáp ứng các điều
kiện theo Quy định này trước ngày 10 tháng 02 năm 2015;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý, kiểm tra, thống kê,
báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn. Báo cáo tình hình cấp; sửa
đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho Sở Thông tin và Truyền
thông (Phòng Bưu chính, Viễn thông, e-mail: [email protected]) trước ngày
25 của tháng cuối quý;
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật
về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo UBND
xã, phường, thị trấn thực hiện các nội dung của Quy định này.
7. UBND xã,
phường, thị trấn
a) Tuyên truyền
và phổ biến các nội dung tại Quy định này cho các chủ điểm truy nhập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
b) Phối hợp các
phòng, đơn vị liên quan của UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thực tế điều
kiện hoạt động của các điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng để cấp; sửa đổi,
bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Chủ động thực
hiện công tác kiểm tra; phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác thanh
tra việc thực hiện Quy định này.
8. Các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Thực hiện các
quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , Thông
tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này. Thông báo và hướng dẫn các đại lý
Internet, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện nghiêm
túc Quy định này;
b) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý,
thanh tra, kiểm tra, thống kê tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và UBND huyện, thị xã, thành phố để phổ biến pháp luật
về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
9. Các điểm
truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Tổ chức thực hiện nghiêm Quy định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những vi phạm do không thực hiện đúng các nội dung trong Quy định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Đến hết ngày 10
tháng 02 năm 2015, các điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử đang hoạt động theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử phải hoàn thành việc chuyển đổi, đáp ứng các điều
kiện theo Quy định này.
Điều 15. Điều khoản thi hành
Các Sở, ngành, cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
Mẫu số 01/BB
(Ban hành kèm theo Quyết định số ………./2014/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)
UBND HUYỆN
(THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)...
PHÒNG VĂN HÓA THÔNG TIN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày… tháng…
năm………
|
BIÊN BẢN
Kiểm tra thực
tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Căn cứ Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
ban hành kèm theo Quyết định số....../2014/ QĐ-UBND ngày... tháng... năm.....của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình. Các bên liên quan lập Biên bản kiểm tra thực tế
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng với các nội dung sau:
I. Thời gian: ……. giờ, ngày……. tháng……..năm …....
II. Địa điểm: …………………………………………….
III. Các bên tham gia:
1. Đại diện Phòng
Văn hóa Thông tin huyện/thị xã/ thành phố...................
2. Đại diện UBND
xã, phường, thị trấn………………………………......
3. Chủ điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng………………..
IV. Các nội dung kiểm tra:
1. Địa chỉ điểm
cung cấp trò chơi điện tử công cộng:
Số nhà.....; thôn
(xóm, khối)....; phường (xã)...; huyện ( thị xã, thành phố)...
2. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng số………………;
ngày cấp: ……………………; nơi cấp: …
3. Chiều dài đường
bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp trò chơi điện tử công
cộng đến cổng chính hoặc cổng phụ các trường học theo quy định tại Quyết định số
…../2014/ QĐ-UBND là: ……….m.
4. Tổng diện tích
các phòng máy:............ m2 (xác định bằng đo thực tế).
5. Độ sáng phòng
máy:................. (xác nhận bằng mắt thường).
6. Thiết bị và nội
quy phòng cháy chữa cháy: …………………………
7. Biển hiệu điểm
cung cấp trò chơi điện tử công cộng bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại
liên hệ, số đăng ký kinh doanh: ……………………............
8. Diện tích để
trông giữ phương tiện cho người sử dụng dịch vụ: ………
Kết luận:......................................................................................................
Biên bản này được làm thành 3 bản gốc,
01 bản giao cho chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, 01 bản
lưu tại UBND xã, phường, thị trấn; 01 bản lưu tại Phòng Văn hóa và Thông tin
kèm theo Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Các bên tham gia lập Biên bản ký và
ghi rõ họ, tên./.
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện UBND xã,
phường, thị trấn…...
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện Phòng VHTT
(ký, ghi rõ họ tên)
|