TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-TANDTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức Toà án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thi đua, khen thưởng số 47/2005/QH11; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng số 39/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27-4-2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01-7-2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
năm 2013;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân tối
cao;
Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành Thông tư hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng của Toà án nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của Toà án nhân
dân, bao gồm: Đối tượng, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua, danh
hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; loại hình, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng;
thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Khoa học - Sáng kiến, Cụm thi đua; Quỹ thi
đua, khen thưởng.
2. Thông tư này không hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của các Toà
án quân sự, trừ việc xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Cờ
thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Kỷ niệm chương vì sự
nghiệp Tòa án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu
vinh dự Tòa án nhân dân cho tập thể, cá nhân trong các Tòa án quân sự.
Điều 2. Đối tượng thi đua
1. Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
2. Các Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
4. Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện).
5. Các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2,
3 Điều này.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể cả người đang trong thời
gian tập sự, lao động hợp đồng không thời hạn, lao động hợp đồng từ 01 năm trở
lên), làm việc trong các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này.
Điều 3. Đối tượng khen thưởng
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Tập thể, cá nhân không thuộc Tòa án nhân dân, có công lao, thành tích
xuất sắc đóng góp vào quá trình phát triển của Tòa án nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai, dân chủ.
2. Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
3. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua.
Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua; xác định
mục tiêu, chỉ tiêu thi đua.
Không đăng ký thi đua thì không được xét tặng danh hiệu thi đua.
Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng
1. Dân chủ, chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
2. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
3. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một
đối tượng (đối với cá nhân chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”), trừ trường hợp khen thưởng thành
tích đột xuất.
4. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
5. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất.
6. Khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đạt được. Thành tích đạt được
trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn.
Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu
và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
7. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào
thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
8. Tập thể, cá nhân không được xét khen thưởng vì có bản án, quyết định bị
huỷ, sửa, nhưng sau đó cấp giám đốc thẩm kết luận việc hủy, sửa đó là chưa
chính xác thì được xem xét, đề nghị khen thưởng bổ sung.
9. Không xét khen thưởng đối với tập thể có cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Các tập thể có cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bị xử lý kỷ luật khiển trách vẫn có thể được
xét đề nghị khen thưởng, nhưng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập
thể đó phải thấp hơn một bậc so với các tập thể khác có cùng thành tích.
10. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét
khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.
Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của một hình
thức khen thưởng thì ưu tiên khen thưởng cá nhân nữ, tập thể có tỷ lệ nữ cao
hơn.
11. Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có
quyết định khen thưởng lần trước.
12. Trường hợp tính số người, số tập thể kết quả là số thập phân thì được
làm tròn số: Dưới 0,5 được tính là 0, từ 0,5 trở lên được tính là 1.
13. Cấp nào chủ trì phát động thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, khi tổng
kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng
(đối với trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu, phạm vi ảnh hưởng rộng hơn
cấp đó).
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc
hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể; các tập
thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm
thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi
đua.
Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng Cụm thi đua tiến
hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ
chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan,
đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề khi đã
xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực
hiện.
Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề được tổ chức trong phạm vi cơ quan,
đơn vị hoặc trong toàn hệ thống Tòa án nhân dân.
Khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề có phạm vi
toàn hệ thống Tòa án nhân dân trong thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân
dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua -
Khen thưởng trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra
các nội dung và chỉ tiêu thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi
đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị và có tính
khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, phạm vi và đối tượng tham gia
thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp; chú trọng tuyên truyền
về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức
tự giác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; đa dạng hóa các hình
thức phát động thi đua, tránh các biểu hiện phô trương, hình thức trong hoạt động
thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, kiểm tra, theo dõi
quá trình tổ chức thi đua; tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến
các kinh nghiệm trong việc tổ chức thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi
đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt
thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai những tập
thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng.
Điều 8. Đăng ký thi đua
1. Các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Thông tư này
tổ chức cho các cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý đăng ký thi đua theo Mẫu số
1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi 01 bản về Toà án nhân dân tối cao (qua
Vụ Thi đua - Khen thưởng), 01 bản về Trưởng Cụm thi đua trước ngày 31 tháng 01
hàng năm.
2. Các trường hợp được coi là không đăng ký thi đua:
a) Đăng ký thi đua không rõ ràng, không nêu cụ thể tên của tập thể, cá
nhân đăng ký thi đua;
b) Không nêu rõ danh hiệu thi đua cần đăng ký;
c) Gửi bản đăng ký thi đua chậm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Giao ước thi đua
Các Cụm thi đua tổ chức ký giao ước thi đua và gửi về Tòa án nhân dân tối
cao (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 25 tháng 02 hàng năm.
Điều 10. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
a) “Lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Chiến sĩ thi đua Toà án nhân dân”;
d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Cờ thi đua Toà án nhân dân”;
d) “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều 11. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; đối
với Thẩm phán, số bản án, quyết định bị hủy không quá 1,16%, số bản án, quyết định
bị sửa không quá 4,20% so với tổng số vụ án, vụ việc đã giải quyết, xét xử (chỉ
tính bản án, quyết định bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán; 02 bản
án, quyết định bị hủy một phần được tính là 01 bản án, quyết định bị hủy);
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong
trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm
cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết
luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp
hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính
vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động
tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở
lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ
loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu
“Lao động tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xem
xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (Trường hợp có thời gian công tác ở
cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn
vị cũ).
6. Đối với cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong
một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”
do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét, quyết định trên cơ sở ý kiến
nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
7. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường
hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác
nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng Khoa học - Sáng
kiến cơ sở công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng.
2. Tỷ lệ cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá
15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toà án
nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” được xét tặng hàng năm cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 năm liên tục
đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học có tác dụng ảnh
hưởng đối với hệ thống Tòa án nhân dân được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa
án nhân dân công nhận.
2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toà án nhân dân” là năm
đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá
nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toà án nhân dân”, trong
đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả
cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến
Tòa án nhân dân công nhận.
2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề
với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toà án nhân dân” lần thứ hai.
Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao; số bản án, quyết định bị
hủy không quá 1,16%, số bản án, quyết định bị sửa không quá 4,20% so với tổng số
vụ án, vụ việc đã giải quyết, xét xử (chỉ tính bản án, quyết định bị hủy, bị sửa
do lỗi chủ quan của Thẩm phán; 02 bản án, quyết định bị hủy một phần được tính
là 01 bản án, quyết định bị hủy);
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và
không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể mới
thành lập dưới 10 tháng.
Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”;
b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; số bản án, quyết định
bị hủy không quá 1%, số bản án, quyết định bị sửa không quá 3% so với tổng số vụ
án, vụ việc đã giải quyết, xét xử (chỉ tính bản án, quyết định bị hủy, bị sửa
do lỗi chủ quan của Thẩm phán; 02 bản án, quyết định bị hủy một phần được tính
là 01 bản án, quyết định bị hủy);
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó
có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” được xét tặng hàng năm cho các đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này và Tòa án quân sự đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
b) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong
năm;
c) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong hệ thống Tòa án
nhân dân học tập;
d) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
đ) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong Cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy
tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Cụm thi đua.
2. Số lượng “Cờ thi đua Toà án nhân dân” (kể cả để suy tôn “Cờ thi đua của
Chính phủ”) được phân bổ tối đa như sau:
a) Cụm thi đua số I: 05 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 22 cờ cho Toà án
nhân dân cấp huyện;
b) Cụm thi đua số II: 05 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 17 cờ cho Toà án
nhân dân cấp huyện;
c) Cụm thi đua số III: 05 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 17 cờ cho Toà
án nhân dân cấp huyện;
d) Cụm thi đua số IV: 04 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 11 cờ cho Toà án
nhân dân cấp huyện;
đ) Cụm thi đua số V: 05 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 17 cờ cho Toà án
nhân dân cấp huyện;
e) Cụm thi đua số VI: 04 cờ cho các đơn vị;
g) Cụm thi đua số VII: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp cao;
h) Các Tòa án quân sự: 04 cờ cho các Tòa án quân sự.
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho các đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này và Tòa án quân sự đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các tập thể đạt
danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
b) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong
năm;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
đ) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong Cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy
tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Tòa án nhân dân.
2. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ tối đa như sau:
a) Cụm thi đua số I: 01 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 04 cờ cho Toà án
nhân dân cấp huyện;
b) Cụm thi đua số II: 01 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 03 cờ cho Toà án
nhân dân cấp huyện;
c) Cụm thi đua số III: 01 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 03 cờ cho Toà
án nhân dân cấp huyện;
d) Cụm thi đua số IV: 01 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Toà án
nhân dân cấp huyện;
đ) Cụm thi đua số V: 01 cờ cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, 03 cờ cho Toà án
nhân dân cấp huyện;
e) Cụm thi đua số VI: 01 cờ cho đơn vị;
g) Cụm thi đua số VII: 01 cờ cho Tòa án nhân dân cấp cao;
h) Các Tòa án quân sự: 01 cờ cho Tòa án quân sự.
Chương III
LOẠI HÌNH, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là
khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề hoặc theo đợt là khen thưởng
cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua
do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân
đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột
xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra
ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có
quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người
nước ngoài có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc
phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Điều 20. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân
chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; “Huân chương Lao động” hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
d) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) “Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Toà án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”,
“Thẩm phán mẫu mực”.
Điều 21. “Huân chương Sao vàng”
1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong
các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15-4-2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng.
2. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân cấp cao đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01-7-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
Điều 22. “Huân chương Hồ Chí Minh”
1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công
lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân cấp cao đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01-7-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
Điều 23. “Huân chương Độc lập”
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân, tặng cho tập thể theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01-7-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng
cho tập thể theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01-7-2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
3. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng
cho tập thể theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01-7-2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
Điều 24. “Huân chương Lao động”
1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân, tặng cho tập thể theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01-7-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng
cho tập thể theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01-7-2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
3. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng
cho tập thể theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01-7-2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
Điều 25. “Huân chương Dũng cảm”
“Huân chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động
dũng cảm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, cứu người, cứu tài sản của Nhà
nước, của nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 38 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng.
Điều 26. “Huân chương Hữu nghị”
“Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân người nước
ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 39 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 27. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho
tập thể theo quy định tại Điều 61 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013).
Điều 28. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” được xét tặng theo quy định tại Điều 67
Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 (được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm
2013).
Điều 29. “Giải thưởng Nhà nước”
“Giải thưởng Nhà nước” được xét tặng theo quy định tại Điều 68 Luật
thi đua, khen thưởng năm 2003 (được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013).
Điều 30. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được xét tặng theo quy định tại
Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01-7-2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm
2013.
Điều 31. “Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Tòa án”
1. “Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Toà án” là hình thức khen thưởng của Toà
án nhân dân để ghi nhận thành tích, công lao của cá nhân có đóng góp tích cực
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Toà án nhân dân.
2. “Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Toà án” được xét tặng hàng năm nhân dịp kỷ
niệm ngày truyền thống Toà án nhân dân (ngày 13 tháng 9).
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng “Kỷ niệm chương vì sự nghiệp
Toà án” được thực hiện theo Quy chế xét tặng “Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Toà
án” do Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành.
Điều 32. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao”
1. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” để tặng cho cá nhân, tập
thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” để tặng cho cá nhân (kể
cả cá nhân trong các Tòa án quân sự) gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc
Tòa án nhân dân;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có
02 sáng kiến, giải pháp áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở được Hội đồng
Khoa học - Sáng kiến cơ sở công nhận.
3. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” để tặng cho tập thể (kể
cả các Tòa án quân sự) gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng
lĩnh vực thuộc Tòa án nhân dân;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Điều 33. “Giấy khen”
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường
xuyên hoặc đột xuất.
2. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt,
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
3. Số lượng cá nhân được tặng “Giấy khen” không vượt quá 30% số cá nhân đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. “Giấy khen” để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực
thuộc Tòa án nhân dân;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Số lượng tập thể được tặng “Giấy khen” không vượt quá 50% số tập thể đạt
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
6. Không tặng “Giấy khen” vào dịp tổng kết công tác cuối năm cho tập thể đạt
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên hoặc cho cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” trở lên.
Điều 34. Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân
1. Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân gồm: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán
tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
2. Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân được xét tặng hàng năm.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục thi tuyển và xét tặng danh hiệu vinh dự
Tòa án nhân dân được thực hiện theo Quy chế thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”
và xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” do Chánh án
Toà án nhân dân tối cao ban hành.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 35. Thẩm quyền quyết định, đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:
“Cờ thi đua Toà án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua Toà án nhân dân”, “Tập thể lao
động xuất sắc” và các hình thức khen thưởng: “Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Toà
án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án
nhân dân.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng quyết định tặng các danh hiệu thi
đua: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”
và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân trong các đơn vị thuộc
Tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề
nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước,
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và
hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua Toà án nhân dân”, “Chiến sĩ
thi đua Toà án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc” và các hình thức khen thưởng:
“Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Toà án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao để đề nghị tặng các danh hiệu: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi
đua: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”
và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân trong Tòa án nhân dân
cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua Toà án nhân dân”, “Chiến sĩ
thi đua Toà án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc” và các hình thức khen thưởng:
“Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Toà án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao để đề nghị tặng các danh hiệu: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 36. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng đó.
2. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29-10-2013 của
Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình
thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước
ngoài.
3. Việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp
để biểu dương, tôn vinh gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến,
phải đảm bảo trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí;
khi tổ chức cần kết hợp vào dịp hội nghị tổng kết công tác của cơ quan, đơn vị
hoặc lồng ghép với các nội dung khác để tiết kiệm thời gian và chi phí.
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu, đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc tổ chức
trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 37. Thời gian bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng
1. Thời gian của năm thi đua được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước liền
kề đến ngày 30 tháng 9 hàng năm.
Các cơ quan, đơn vị tiến hành tổng kết phong trào thi đua của cơ quan, đơn
vị và xét tặng hoặc đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền trong tháng 10 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng vào dịp
tổng kết công tác gửi về Toà án nhân dân tối cao (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng)
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Toà án nhân dân
tối cao (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
Điều 38. Thủ tục xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng
1. Các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
phải làm báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc họp bình xét thi đua, khen
thưởng của tập thể nhỏ hoặc của Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp
thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện).
Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, tiến hành bỏ phiếu lựa chọn tập thể,
cá nhân đạt các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo trình tự từ thấp
lên cao.
Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện lập hồ sơ
các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở hoặc trình Hội
nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân
tối cao) để xem xét (thành phần Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị gồm:
Thủ trưởng đơn vị; đại diện của cấp ủy Đảng, của Ban chấp hành Công đoàn, của
Ban chấp hành Đoàn thanh niên, của lãnh đạo tập thể nhỏ thuộc đơn vị, do Thủ
trưởng đơn vị chủ trì).
Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện đồng ý mới được đề
nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội nghị thi đua, khen thưởng của
đơn vị tổ chức phiên họp để xem xét các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng.
Phiên họp Hội đồng, Hội nghị chỉ được tổ chức khi có mặt ít nhất 2/3 tổng
số thành viên của Hội đồng, Hội nghị.
Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, Hội
nghị đồng ý mới được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội nghị thi
đua, khen thưởng của đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định tặng hoặc
đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tổ chức phiên họp để xem
xét các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Phiên họp Hội đồng chỉ được tổ chức khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành
viên của Hội đồng.
Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng đồng ý
mới được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Riêng kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án
nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động” phải có số phiếu đồng
ý từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên của
Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
5. Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định tặng hoặc đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
6. Mỗi vòng bỏ phiếu suy tôn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ
được tiến hành không quá 02 lần bỏ phiếu.
Điều 39. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá
nhân được đề nghị xét tặng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở hoặc Biên bản Hội nghị
thi đua, khen thưởng của đơn vị (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao) và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng theo đúng mẫu
được quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27-4-2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (05 bản chính: 01 bản
lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công
tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực kèm theo ý kiến xác nhận của Hội đồng
Khoa học - Sáng kiến cơ sở (trường hợp đề tài, sáng kiến, giải pháp đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay
cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở).
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết và Biên bản kiểm phiếu suy
tôn của Cụm thi đua (đối với trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua
của Chính phủ”).
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định dạng .doc đối với tờ
trình, danh sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng, ở định
dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Vụ
Thi đua - Khen thưởng: vuthiduakhenthuong@gmail.com.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho tập thể, cá nhân gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá
nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở hoặc Biên bản Hội nghị
thi đua, khen thưởng của đơn vị (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao) và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng theo Mẫu số 3
(đối với tập thể), Mẫu số 4 (đối với cá nhân) ban hành kèm theo Thông tư này
(02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối
cao).
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải nêu rõ nội dung đề tài,
sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực
kèm theo ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở (trường hợp đề
tài, sáng kiến, giải pháp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì
gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học
- Sáng kiến cơ sở).
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết và Biên bản kiểm phiếu suy
tôn của Cụm thi đua (đối với trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua
Tòa án nhân dân”).
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định dạng .doc đối với tờ
trình, danh sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng, ở định
dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Vụ
Thi đua - Khen thưởng: vuthiduakhenthuong@gmail.com.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
cho tập thể, cá nhân gồm:
a) Tờ trình của người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu số 2
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ, Tòa án
nhân dân cấp huyện và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng theo Mẫu số 3
(đối với tập thể), Mẫu số 4 (đối với cá nhân) ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác
và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực.
Điều 40. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng
theo thủ tục đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ
quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác,
lao động, học tập;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc xem xét, đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được tiến hành
ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ
hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo
thủ tục đơn giản (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa
án nhân dân tối cao).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ
hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo
thủ tục đơn giản (02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa
án nhân dân tối cao).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của người đứng đầu đơn vị giúp việc Thủ trưởng cơ quan về công
tác thi đua, khen thưởng kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo thủ tục
đơn giản.
Điều 41. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch
nước.
Đối với hồ sơ không đầy đủ, không đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối
cao có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị trình và xác định rõ thời hạn
hoàn thiện hồ sơ gửi lại cho Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao.
2. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước là 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân họp xem xét đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao phải hoàn tất các thủ
tục, hồ sơ theo quy định để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 42. Quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm quản
lý, lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước; thực hiện bàn giao hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho đơn vị lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
2. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản
lý, lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền; thực hiện bàn giao hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cho đơn vị lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Các quyết định về thi đua, khen thưởng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi cho Vụ Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân tối cao 01 bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành quyết định.
3. Hồ sơ về thi đua, khen thưởng được lưu trữ trên giấy và lưu trữ điện tử
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 43. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Cơ qua thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen
thưởng của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ và đột xuất.
Nội dung kiểm tra gồm:
a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tình hình tổ chức công tác thi đua, khen thưởng;
c) Việc thực hiện các phong trào thi đua;
d) Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Cụm thi đua tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ
quan, đơn vị trong Cụm thi đua có đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua Toà án
nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ” để tiến hành bình xét, suy tôn và đề nghị
xét tặng.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC -
SÁNG KIẾN, CỤM THI ĐUA
Điều 44. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân
dân
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân do Chánh án Toà án nhân
dân tối cao quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Chánh án
Toà án nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao phụ
trách công tác thi đua, khen thưởng, Bí thư Đảng ủy Toà án nhân dân tối cao là
Phó Chủ tịch Hội đồng. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối
cao là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
c) Các Uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Công đoàn, Đoàn thanh niên, một
số đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
3. Hội đồng có từ 13 đến 15 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ban hành.
Điều 45. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở do Thủ trưởng cơ quan quyết định
thành lập tại Tòa án nhân dân cấp cao, Toà án nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm
tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện cấp ủy Đảng là Phó Chủ tịch Hội đồng.
Người đứng đầu đơn vị giúp việc Thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen
thưởng là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
c) Các Uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Công đoàn, Đoàn thanh niên, một
số đơn vị thuộc cơ quan.
3. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng cơ quan ban
hành.
Điều 46. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân
dân
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Toà án nhân dân do Chánh án Toà án nhân
dân tối cao quyết định thành lập, có trách nhiệm giúp Chánh án Toà án nhân dân
tối cao xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học.
2. Thành phần Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Toà án nhân dân gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao phụ trách
công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen
thưởng Tòa án nhân dân tối cao;
c) Các Uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
một số cá nhân thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trình độ chuyên môn sâu về quản
lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài khoa học.
3. Hội đồng có từ 5 đến 7 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ban hành.
Điều 47. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở do Thủ trưởng cơ quan quyết định
thành lập tại Tòa án nhân dân cấp cao, Toà án nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm
giúp Thủ trưởng cơ quan xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Thành phần Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ trưởng cơ quan;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là đại diện lãnh đạo đơn vị giúp việc
Thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng;
c) Các Uỷ viên Hội đồng là một số cá nhân trong cơ quan có trình độ quản
lý chuyên môn, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài khoa
học.
3. Hội đồng có từ 3 đến 5 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng cơ quan ban
hành.
Điều 48. Cụm thi đua
1. Các Cụm thi đua của Tòa án nhân dân gồm:
a) Cụm thi đua số I, gồm 14 Toà án nhân dân cấp tỉnh đồng bằng và trung du
Bắc bộ: Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương,
Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh.
b) Cụm thi đua số II, gồm 14 Toà án nhân dân cấp tỉnh miền núi phía Bắc:
Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hoà Bình, Lai Châu, Điện Biên, Sơn
La, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.
c) Cụm thi đua số III, gồm 12 Toà án nhân dân cấp tỉnh duyên hải miền
Trung và Tây nguyên: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, thành phố Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Phú Yên,
Khánh Hoà.
d) Cụm thi đua số IV, gồm 10 Toà án nhân dân cấp tỉnh miền Đông Nam bộ:
Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh,
Đồng Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Cụm thi đua số V, gồm 13 Toà án nhân dân cấp tỉnh miền Tây Nam bộ: Long
An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Hậu Giang, thành phố Cần Thơ.
e) Cụm thi đua số VI, gồm 14 đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao.
g) Cụm thi đua số VII, gồm 3 Tòa án nhân dân cấp cao: tại Hà Nội, tại Đà Nẵng,
tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cụm thi đua có nhiệm vụ:
a) Tổ chức phát động, ký giao ước thi đua thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực
hiện phong trào thi đua do Tòa án nhân dân tối cao phát động, đồng thời đề ra
các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện nhằm phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp, đúng hướng, có hiệu quả phong trào thi đua của Cụm thi đua;
b) Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hàng năm và đề ra phương hướng, nhiệm
vụ tổ chức phong trào thi đua của Cụm thi đua; chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng
các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong Cụm thi đua;
c) Thống nhất đánh giá hiệu quả, tác dụng của phong trào thi đua, chấm điểm,
xếp hạng các cơ quan, đơn vị trong Cụm thi đua theo tiêu chí xếp hạng và chấm
điểm thi đua của Tòa án nhân dân tối cao;
d) Bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong Cụm
thi đua để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua Tòa án nhân
dân”.
3. Trưởng và Phó Trưởng Cụm thi đua do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cử
theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao.
Trưởng Cụm thi đua lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Cụm thi đua và chịu
trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về mọi hoạt động của Cụm thi
đua.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 49. Lập, sử dụng và quản lý Quỹ thi đua, khen
thưởng Tòa án nhân dân
1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng Toà án nhân dân thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng Toà án nhân dân thực hiện theo quy định
tại Điều 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
3. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng Toà án nhân dân thực hiện theo quy định
tại Điều 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 50. Mức tiền thưởng và chế độ ưu
đãi
Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi thực hiện theo quy định
tại các điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15-4-2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
tháng năm 2016.
Điều 52. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp tổ chức
triển khai thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Các đơn vị thuộc
TANDTC;
- Các TAND và TAQS các cấp;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo 02 bản (để đăng Công báo);
- Lưu: VP, Vụ TĐKT (TANDTC).
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số
/2016/TT-TANDTC ngày tháng
năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao)
Các
biểu mẫu
|
Nội
dung
|
Mẫu số 1
|
Bản đăng ký thi đua
|
Mẫu số 2
|
Tờ trình kèm theo danh sách các
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng
|
Mẫu số 3
|
Báo cáo thành tích đề nghị xét
tặng các danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Tập thể lao động tiên tiến”; các hình thức khen thưởng “Bằng khen của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao”, “Giấy khen” đối với tập thể.
|
Mẫu số 4
|
Báo cáo thành tích đề nghị xét
tặng các danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”; các hình thức khen thưởng “Bằng khen của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao”, “Giấy khen” đối với cá nhân
|
Thể thức và kỹ thuật trình bày của
các biểu mẫu phải được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính.
Mẫu số 1
CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày…tháng…năm…
|
BẢN ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM …
SỐ
TT
|
TÊN TẬP
THỂ,
HỌ VÀ TÊN CÁ NHÂN
|
DANH
HIỆU THI ĐUA
|
TẬP
THỂ
|
CÁ
NHÂN
|
LĐTT
|
LĐXS
|
CỜ
TAND
|
CỜ
CP
|
LĐTT
|
CSTĐCS
|
CSTĐ
TAND
|
CSTĐTQ
|
I
|
TẬP THỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CÁ NHÂN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ông (bà) …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Ông (bà) …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Đăng ký danh hiệu thi đua nào
thì đánh dấu “x” vào ô tương ứng.
Mẫu số 2
CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr-…
|
…(1),
ngày…tháng…năm…
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Kính gửi:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên)
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
số 15/2003/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
số 47/2005/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
số 39/2013/QH13;
Căn cứ Thông tư số
/2016/TT-TANDTC ngày tháng năm
2016 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của
Tòa án nhân dân và kết quả phiên họp ngày…tháng…năm…của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng…(2) (hoặc Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị),
…..(2) kính đề nghị Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao (hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên) xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân như sau:
I. Đối với tập thể
1. …(3): …(4) tập thể.
2. …(3): …(4) tập thể.
…
II. Đối với cá nhân
1. …(3): …(4) cá nhân.
2. …(3): …(4) cá nhân.
…
(Có danh sách kèm theo).
…(2) kính đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao (hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên) xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, …
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh.
(2) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị.
(3) Ghi rõ danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng.
(4) Số lượng.
DANH
SÁCH CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
(kèm
theo Tờ trình số /TTr-…ngày…tháng…năm…của…)
STT
|
Danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, tên tập
thể, họ và tên cá nhân
|
Chức
vụ, đơn vị
|
A
|
Danh hiệu thi đua
|
|
I
|
…(1)
|
|
a.
|
Tập thể (2)
|
|
1
|
...
|
|
…
|
…
|
|
b.
|
Cá nhân (2)
|
|
1
|
Ông (bà)…
|
|
…
|
…
|
|
II
|
…(1)
|
|
a.
|
Tập thể (2)
|
|
1
|
…
|
|
…
|
…
|
|
b.
|
Cá nhân (2)
|
|
1.
|
Ông (bà)…
|
|
…
|
…
|
|
B
|
Hình thức khen thưởng
|
|
I
|
…(1)
|
|
a.
|
Tập thể (2)
|
|
1
|
...
|
|
…
|
…
|
|
b.
|
Cá nhân (2)
|
|
1
|
Ông (bà)…
|
|
…
|
…
|
|
II
|
…(1)
|
|
a.
|
Tập thể (2)
|
|
1
|
…
|
|
…
|
…
|
|
b.
|
Cá nhân (2)
|
|
1.
|
Ông (bà)…
|
|
…
|
…
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng.
(2) Có danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng chỉ tặng cho tập thể hoặc cá nhân thì chỉ ghi tập thể hoặc cá
nhân.
Mẫu số 3
CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1),
ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị xét tặng…(2)
Tên tập thể đề nghị (Ghi
đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax, địa chỉ trang thông tin điện tử.
- Quá trình thành lập và phát triển.
- Những đặc điểm chính của cơ
quan, đơn vị (điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các
tổ chức Đảng, đoàn thể.
2. Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013), Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15-4-2010 của Chính phủ, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01-7-2014 của Chính phủ
và Thông tư này.
Nội dung báo cáo nêu rõ thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể về năng suất,
chất lượng, hiệu quả so với những năm trước; việc đổi mới công tác quản lý, cải
cách hành chính-tư pháp; các giải pháp công tác, sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội đối với
cơ quan, đơn vị, hệ thống Tòa án nhân dân (3).
2. Các biện pháp thực hiện và những
nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong
thực tiễn công tác.
3. Việc thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Hoạt động của các tổ chức Đảng,
đoàn thể.
III. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC TẶNG THƯỞNG
Danh
hiệu thi đua Hình thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định
|
1. Danh hiệu thi đua
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÁP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN (4)
(Ký,
đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh;
(2) Ghi rõ danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng đề nghị xét tặng;
(3) Tùy theo danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng đề nghị xét tặng, nêu thành tích đã đạt được trong
việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị:
Các danh hiệu “Cờ thi đua Tòa
án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến” thì báo
cáo phải nêu rõ thành tích đã đạt được trong năm đề nghị;
Hình thức khen thưởng “Bằng
khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” thì báo cáo phải nêu rõ thành tích
đã đạt được trong 02 năm (năm đề nghị và năm trước liền kề);
Hình thức khen thưởng “Giấy
khen” thì báo cáo phải nêu rõ thành tích đã đạt được trong năm đề nghị.
(4) Đối với tập thể đơn vị thuộc
Tòa án nhân dân tối cao là nhận xét, xác nhận của Phó Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao phụ trách;
Đối với tập thể Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là nhận xét, xác nhận của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao;
Đối với tập thể Tòa án nhân
dân cấp huyện là nhận xét, xác nhận của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Đối với tập thể nhỏ là nhận
xét, xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Mẫu số 4
CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1),
ngày…tháng…năm…
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị xét tặng…(2)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên: (Ghi đầy đủ bằng
chữ in thường, không viết tắt) Giới tính:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán:
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện
nay:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao
hoặc đảm nhận
2. Thành tích đạt được (3)
III. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC TẶNG THƯỞNG
Danh
hiệu thi đua Hình thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định
|
1. Danh hiệu thi đua
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHẬN XÉT, XÁC NHẬN
(Ký,
đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh;
(2) Ghi rõ danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng đề nghị xét tặng;
(3) Tùy theo danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng đề nghị xét tặng, nêu thành tích đã đạt được trong
việc thực hiện nhiệm vụ:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
Tòa án nhân dân” thì báo cáo phải nêu rõ thành tích đã đạt được trong 03 năm
(năm đề nghị và 02 năm trước liền kề);
Các danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” thì báo cáo phải nêu rõ thành tích đã đạt được
trong năm đề nghị;
Hình thức khen thưởng “Bằng
khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” thì báo cáo phải nêu rõ thành tích
đã đạt được trong 02 năm (năm đề nghị và năm trước liền kề);
Hình thức khen thưởng “Giấy
khen” thì báo cáo phải nêu rõ thành tích đã đạt được trong năm đề nghị.