BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2013/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH; GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Thi hành án hình
sự ngày 17 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số
77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu
nại trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc
tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu
nại; quản lý công tác giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật về khiếu
nại trong Công an nhân dân.
2. Việc giải quyết khiếu nại
trong tố tụng hình sự và thi hành án hình sự không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Thông tư này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh hoặc giải
quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.
2. Người khiếu nại, người bị khiếu
nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại trong
Công an nhân dân.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Khiếu nại của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của
Công an nhân dân được áp dụng theo Luật Khiếu nại năm 2011, Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại (sau đây viết gọn là Nghị định số 75/2012/NĐ-CP) và
Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Trường hợp luật khác có quy định
khác về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì áp dụng theo quy định của luật
đó.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI VÀ
XỬ LÝ KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 4. Tiếp
nhận khiếu nại, kiến nghị, phản ánh
1. Khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh được tiếp nhận từ các nguồn sau:
a) Do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển
đến theo quy định của pháp luật;
b) Do cá nhân, cơ quan, tổ chức
đến cơ quan Công an để khiếu nại trực tiếp (sau đây gọi chung là người khiếu nại);
c) Gửi qua dịch vụ bưu chính và
các nguồn khác.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân sau
khi tiếp nhận đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi nội dung khiếu
nại (sau đây gọi chung là đơn) từ các nguồn quy định tại Khoản 1 Điều này phải
vào sổ và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi;
phải đóng dấu “Đến” và ghi rõ ngày nhận đơn. Cán bộ xử lý hoặc người có thẩm
quyền giải quyết có trách nhiệm bảo quản, không làm hư hỏng, thất lạc, không
làm thay đổi hình thức và nội dung đơn.
Điều 5. Phân
loại khiếu nại, kiến nghị, phản ánh
1. Khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an là việc
người khiếu nại theo thủ tục do pháp luật về khiếu nại quy định, đề nghị cơ
quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Khiếu nại quyết định kỷ luật
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học viên, công nhân Công an
(sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an) là việc cán bộ, chiến sĩ Công
an căn cứ vào quy định của Bộ Công an và thủ tục do pháp luật về khiếu nại quy
định, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem
xét lại quyết định kỷ luật khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
3. Khiếu nại về chế độ chính
sách, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, tuyển sinh, tuyển dụng, tiêu chuẩn chính
trị, thi đua khen thưởng (sau đây gọi chung là khiếu nại về chế độ chính sách)
là việc cán bộ, chiến sĩ Công an căn cứ vào quy định của Bộ Công an và thủ tục
do pháp luật về khiếu nại quy định, đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân
có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định về chế độ chính
sách khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, trái quy định của
Bộ Công an, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng hình sự là việc người khiếu nại theo thủ tục quy định tại Chương XXXV Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đề nghị cơ quan,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định tố
tụng, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong
Công an nhân dân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
5. Khiếu nại quyết định, hành vi
của cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thi hành án hình sự là việc người chấp
hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo thủ tục quy
định tại Mục 1 Chương XIII Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đề
nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại
quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thi hành án
hình sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
6. Kiến nghị, phản ánh là việc
cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề
xuất giải pháp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân
dân về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách pháp luật, công tác quản lý các lĩnh vực thuộc trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị Công an.
Điều 6. Xử
lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an
nhân dân
1. Xử lý đơn khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
a) Khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị Công an cấp nào, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của
pháp luật. Nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì không thụ lý nhưng phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thụ lý cho người khiếu nại biết;
b) Trường hợp khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng
Công an cấp mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân thì
cán bộ xử lý căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này
để đề xuất Thủ trưởng Công an cấp mình chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết và phải thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; đồng
thời thông báo việc chuyển đơn cho tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp với cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để giúp Thủ trưởng cùng cấp
theo dõi, quản lý kết quả giải quyết;
c) Trường hợp cơ quan, đơn vị
Công an nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng Công an cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn theo quy định
mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất
Thủ trưởng Công an nhận được khiếu nại thụ lý giải quyết; đồng thời thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại
đến.
2. Xử lý đơn khiếu nại quyết định
kỷ luật:
a) Khiếu nại quyết định kỷ luật
của cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị Công an cấp nào thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại quyết định kỷ luật
của cán bộ, chiến sĩ Công an nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng
Công an cấp mình thì cán bộ xử lý căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 14 Thông tư này để đề xuất chuyển đến Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3. Xử lý đơn khiếu nại về chế độ
chính sách:
Khiếu nại về chế độ chính sách của
cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị Công an cấp nào thì chuyển đến cơ quan xây dựng lực lượng cấp đó để đề
xuất xử lý, giải quyết theo thẩm quyền.
4. Xử lý đơn khiếu nại quyết định
tố tụng, hành vi tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng trong Công an nhân dân:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng hình sự của điều tra viên, Phó Thủ trưởng, Thủ trưởng cơ quan điều tra
xử lý theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003;
b) Khiếu nại bản kết luận điều
tra của Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan điều
tra cùng cấp giải quyết. Trường hợp khiếu nại bản kết luận điều tra của Thủ trưởng
cơ quan điều tra thì chuyển đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải quyết;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng hình sự của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra
trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 332 Bộ
luật Tố tụng hình sự năm 2003;
d) Khiếu nại liên quan đến việc
áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.
5. Xử lý đơn khiếu nại quyết định,
hành vi của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thi hành án hình sự:
Khiếu nại quyết định, hành vi của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp mình thì cán bộ xử lý căn cứ vào thẩm quyền
quy định tại Điều 152 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 để
đề xuất chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền
xem xét, giải quyết.
6. Xử lý đơn kiến nghị, phản
ánh:
a) Kiến nghị, phản ánh liên quan
đến khiếu nại do cơ quan, đơn vị Công an nào đã hoặc đang giải quyết thì cơ
quan, đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, trả lời người kiến nghị, phản ánh;
b) Kiến nghị, phản ánh khác thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị Công an nào thì chuyển đến cơ quan,
đơn vị đó xem xét, giải quyết; nếu đã đồng gửi đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết thì lưu đơn.
Điều 7. Xử
lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an
nhân dân
Đơn có nhiều nội dung, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết khác nhau trong
Công an nhân dân, trong đó có nội dung khiếu nại thì cán bộ xử lý căn cứ thẩm
quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Luật Khiếu nại năm 2011, Nghị định số
75/2012/NĐ-CP và Thông tư này đề xuất chuyển nội dung khiếu nại đến Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền để giải quyết theo trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại; các nội dung khác thì đề xuất chuyển đến Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Xử
lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Công an nhân dân
1. Khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân thì cơ quan, đơn vị
nhận đơn có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh gửi đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; nếu nhận được các giấy tờ, tài liệu là bản
gốc thì cơ quan, đơn vị nhận đơn trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu
nại, kiến nghị, phản ánh cùng văn bản hướng dẫn.
2. Khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân nhưng do đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí, cơ quan khác chuyển đến thì cơ
quan, đơn vị nhận được gửi trả lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn
đến và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó biết.
3. Trường hợp nhận được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân mà
đơn đó đã đồng gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; đơn
không có chữ ký; đơn có chữ ký không trực tiếp; đơn trùng nội dung đã xử lý hoặc
đã được hướng dẫn thì lưu đơn.
Chương III
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Điều 9. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại
1. Trưởng Công an thị trấn trong
biên chế Công an nhân dân, Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an phường (sau đây gọi
chung là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản
lý trực tiếp.
2. Trưởng Công an quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải
quyết:
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản
lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Khiếu nại lần hai đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính mà Trưởng Công an cấp phường đã giải quyết
lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định
nhưng chưa được giải quyết.
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng
đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám thị trại giam; Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng; Giám đốc cơ sở giáo dục giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý
trực tiếp.
4. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ hoặc trực thuộc Tổng cục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình và hành vi hành chính của cán bộ, chiến sĩ do mình
quản lý trực tiếp.
5. Tổng cục trưởng, Giám đốc Công
an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giải quyết:
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản
lý trực tiếp;
b) Khiếu nại lần hai đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết.
6. Bộ trưởng giải quyết:
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ không giữ chức vụ (nếu
có) do mình quản lý trực tiếp;
b) Khiếu nại lần hai đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính mà Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ; Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết;
c) Khiếu nại lần hai đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ Công an mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa
được giải quyết.
Điều 10. Giải
quyết khiếu nại
1. Giải quyết khiếu nại có nhiều
nội dung:
a) Trường hợp đơn vừa có nội
dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, nếu nội dung khiếu nại là chủ yếu thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền tiến hành xác minh, kết luận
theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; đồng thời phải xác minh, kết luận
theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo nếu nội dung
tố cáo thuộc thẩm quyền của mình. Nếu nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình thì chuyển nội dung tố cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công
an có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về tố cáo;
b) Trường hợp không xác định được
nội dung nào là chủ yếu hoặc nội dung khiếu nại, tố cáo không liên quan đến
nhau thì tách riêng nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo để giải quyết theo
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy
định tại Mục 2, Mục 3 Chương III Luật Khiếu nại năm 2011 và
quy trình giải quyết khiếu nại của Bộ Công an.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công
an có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 31 và Điều 40 Luật Khiếu nại năm 2011, không được dùng
công văn, thông báo hay bất cứ hình thức khác để trả lời thay cho quyết định giải
quyết khiếu nại.
3. Gửi, công khai quyết định giải
quyết khiếu nại:
a) Việc gửi quyết định giải quyết
khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Khoản 1 Điều
41 Luật Khiếu nại năm 2011;
b) Việc công khai quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
41 Luật Khiếu nại năm 2011 và Điều 12 Nghị định số
75/2012/NĐ-CP. Không thực hiện việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại
trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan,
đơn vị đã giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại có nội dung thuộc các vấn đề về
tiêu chuẩn chính trị, chế độ chính sách, danh mục bí mật Nhà nước hoặc quy định
khác của Bộ Công an.
4. Việc giải quyết khiếu nại về
chế độ chính sách thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính quy định tại Chương III Luật Khiếu nại năm 2011, Điều 3 Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP và Mục 1 Chương III Thông tư này. Sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn và học viên có quyền khiếu nại về chế độ
chính sách nhưng không được khởi kiện ra Tòa án hành chính.
Điều 11.
Thành lập Hội đồng tư vấn
Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp,
nếu cần thiết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Thành phần Hội đồng tư vấn gồm người
có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại và những người khác
mà người giải quyết khiếu nại thấy cần thiết. Ý kiến của Hội đồng tư vấn là một
trong những căn cứ để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai xem xét, kết luận nội dung khiếu nại.
Điều 12. Hiệu
lực của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính
1. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu
nại không khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực
pháp luật sau ba mươi ngày kể từ ngày ban hành. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá bốn mươi lăm ngày, kể
từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai.
2. Trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Mục 2. GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN
Điều 13.
Quyền khiếu nại, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chính
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
phục vụ có thời hạn, học viên các trường Công an có quyền khiếu nại quyết định
kỷ luật với cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân theo
quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 và Thông tư này nhưng không được khởi kiện
ra Tòa án hành chính.
2. Công nhân Công an trong biên
chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật
theo quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức tại Chương IV Luật Khiếu nại năm 2011 và Điều 4 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Trường hợp công nhân
Công an bị kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50 Luật Khiếu nại
năm 2011 mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010.
Điều 14. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại
1.Đối với quyết định kỷ luật sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân:
a) Giám thị trại giam, Giám đốc
cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng
phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp;
b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ hoặc trực thuộc Tổng cục giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do
mình ban hành về kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc
quyền quản lý trực tiếp;
c) Giám đốc Công an, Giám đốc Sở
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp;
giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Trưởng Công an cấp huyện,
Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;
d) Tổng cục trưởng giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp; giải
quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng
cục đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;
e) Bộ trưởng giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ quan thuộc quyền
quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Tổng cục
trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết
lần đầu nhưng còn khiếu nại.
2. Đối với quyết định kỷ luật học
viên:
a) Giám đốc học viện, Hiệu trưởng
các trường Công an nhân dân giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do
mình ban hành về việc kỷ luật học viên;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
mà Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại.
3. Đối với quyết định kỷ luật
công nhân Công an:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Công an có thẩm quyền quản lý công nhân Công an theo phân cấp giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành;
b) Thủ trưởng cấp trên trực tiếp
của Thủ trưởng quản lý công nhân Công an có thẩm quyền giải quyết trong trường
hợp còn khiếu nại tiếp.
Điều 15. Giải
quyết khiếu nại
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại lần đầu, khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật thực hiện theo quy định
tại Chương IV Luật Khiếu nại năm 2011 và quy trình giải quyết
khiếu nại của Bộ Công an.
Trong quá trình giải quyết khiếu
nại phải tổ chức đối thoại theo quy định tại Điều 53 và Khoản 3
Điều 55 Luật Khiếu nại năm 2011; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm
quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu
nại cho người khiếu nại, cá nhân, đơn vị hữu quan theo quy định tại Điều 54, Điều 56 Luật Khiếu nại năm 2011; không được dùng công
văn, thông báo hay bất cứ hình thức khác để trả lời thay cho quyết định giải
quyết khiếu nại.
Điều 16. Hiệu
lực của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học viên
1. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ban hành mà người
khiếu nại không khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có
hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày kể từ ngày ban hành.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ QUẢN LÝ KHIẾU NẠI
Điều 17.
Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp
1. Thủ trưởng Công an các cấp chịu
trách nhiệm chỉ đạo công tác tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại
thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Trường hợp quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng về chế độ chính sách, về kỷ luật sĩ quan
thuộc quyền quản lý trực tiếp nhưng còn khiếu nại, Bộ trưởng giao Thanh tra Bộ
chủ trì, phối hợp với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giúp Bộ trưởng
kiểm tra, xem xét lại.
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết
và quản lý khiếu nại
1. Thanh tra Công an các cấp có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý
khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; xác minh, kết luận, kiến
nghị việc giải quyết lần hai đối với khiếu nại quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư này, thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cùng
cấp;
b) Thống nhất quản lý đơn khiếu
nại quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư này,
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cùng cấp;
c) Giúp Thủ trưởng Công an cùng
cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải
quyết và quản lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự có
hiệu lực pháp luật của Thủ trưởng Công an cấp dưới;
d) Trường hợp phát hiện thấy
hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ trưởng
Công an cùng cấp hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt
vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm;
đ) Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng
xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết đối với khiếu nại quy định tại Khoản 6 Điều 9, điểm e Khoản 1 Điều 14 Thông tư này, trừ khiếu
nại lần đầu đối với quyết định do Bộ trưởng ban hành về chế độ chính sách, về kỷ
luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan xây dựng lực lượng
các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý
khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; xác minh, kết luận, kiến
nghị việc giải quyết đối với khiếu nại lần đầu về chế độ chính sách và quyết định
kỷ luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cùng cấp;
b) Phối hợp với cơ quan Thanh
tra và các cơ quan chức năng khác xác minh, kết luận và thống nhất kiến nghị việc
giải quyết đơn khiếu nại vừa có nội dung thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn, vừa
có nội dung liên quan đến công tác xây dựng lực lượng trong Công an nhân dân;
c) Đôn đốc việc xác minh, kết luận
giải quyết đơn khiếu nại về quyết định kỷ luật và chế độ chính sách của Thủ trưởng
Công an cấp dưới;
d) Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định do Bộ trưởng ban hành về chế độ chính
sách, về kỷ luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp.
3. Văn phòng Bộ Công an, Văn
phòng Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý
khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; căn cứ quy định tại
Thông tư này để chuyển đơn đến cơ quan chức năng có trách nhiệm, thẩm quyền giải
quyết;
b) Tiếp nhận, phân loại, xử lý
và chuyển đến Thủ trưởng Công an có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại phản
ánh trên thông tin đại chúng; thông báo việc xử lý khiếu nại trên cho tổ chức
Thanh tra, cơ quan Xây dựng lực lượng cùng cấp để thống nhất quản lý về công
tác giải quyết khiếu nại và phục vụ công tác quản lý cán bộ.
4. Cơ quan điều tra các cấp
trong Công an nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý
khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, trả lời người khiếu nại theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003; báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại đến
Thủ trưởng cùng cấp, đồng thời thông báo cho tổ chức Thanh tra cùng cấp để phối
hợp quản lý.
5. Thủ trưởng cơ quan Công an có
thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân
dân, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách
nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành
án hình sự, trả lời người khiếu nại theo quy định của Luật Thi hành án hình sự
năm 2010; báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại đến Thủ trưởng cùng cấp, đồng thời
thông báo cho tổ chức thanh tra cùng cấp để giúp Thủ trưởng theo dõi kết quả giải
quyết.
Chương V
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 19. Quản
lý công tác giải quyết khiếu nại
1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện
quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của
mình theo quy định tại Điều 63 Luật Khiếu nại năm 2011.
2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải
quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng
thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại hành chính, khiếu
nại kỷ luật và chế độ chính sách; giúp Bộ trưởng theo dõi kết quả giải quyết
khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trong toàn lực
lượng Công an nhân dân.
4. Thanh tra Công an cấp huyện,
Thanh tra Công an cấp tỉnh, Thanh tra các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ trưởng
giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết khiếu nại
hành chính, khiếu nại kỷ luật và chế độ chính sách ở đơn vị, địa phương thuộc
quyền quản lý của Thủ trưởng; giúp Thủ trưởng theo dõi kết quả giải quyết khiếu
nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự ở đơn vị, địa phương
mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp
báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua tổ
chức Thanh tra).
5. Các cơ quan điều tra trong
Công an nhân dân giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý về công tác giải quyết khiếu
nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở đơn vị, địa phương mình. Hàng tháng, sáu
tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết
khiếu nại lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua tổ chức Thanh tra).
Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp về công tác giải quyết khiếu
nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của lực lượng cảnh sát điều tra các cấp
trong Công an nhân dân; cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an chịu trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình
sự của lực lượng an ninh điều tra các cấp trong Công an nhân dân; hàng tháng,
sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo Bộ trưởng
(qua Thanh tra Bộ) về kết quả giải quyết khiếu nại.
6. Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý về
công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự ở đơn vị, địa
phương mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng
cấp báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua
tổ chức Thanh tra).
Tổng cục Thi hành án hình sự và
Hỗ trợ tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp về công tác giải quyết khiếu
nại thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự trong lực lượng Công an nhân dân; hàng
tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng (qua Thanh tra Bộ) về
kết quả giải quyết khiếu nại.
Điều 20. Chế
độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hàng tháng về
khiếu nại và giải quyết khiếu nại của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh,
Công an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (gửi qua tổ chức Thanh tra
cùng cấp) vào ngày 15 hàng tháng.
2. Báo cáo định kỳ hàng tháng về
khiếu nại và giải quyết khiếu nại của Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ, Công
an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương báo cáo Bộ trưởng (gửi qua Thanh tra Bộ) vào ngày 20 hàng tháng; báo cáo
sáu tháng vào ngày 25 tháng 5 và báo cáo cuối năm vào ngày 25 tháng 11.
3. Báo cáo đột xuất phải gửi kịp
thời theo yêu cầu.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Xử
lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại
Cán bộ, chiến sĩ Công an có hành
vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 Luật Khiếu
nại năm 2011 hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải
quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng một
trong các hình thức kỷ luật hiện hành trong Công an nhân dân. Nếu có dấu hiệu tội
phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người
khác có liên quan
Cán bộ, chiến sĩ Công an và công
dân có một trong các hành vi quy định tại các Khoản 5, 6, 7, 8
Điều 6 Luật Khiếu nại năm 2011 hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật
về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2014.
Bãi bỏ những quy định về giải
quyết và quản lý khiếu nại tại Thông tư số 63/2010/TT-BCA-V24 ngày 29 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quản lý và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong Công an nhân dân.
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ, Công an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này.
2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong toàn lực lượng Công
an nhân dân. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện
Thông tư này trong phạm vi đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Thanh
tra Bộ) để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|