BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI HỌC TẬP TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập
tại Việt Nam.
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế quản
lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam.
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2014 và
thay thế Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25 tháng 8 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công tác người nước
ngoài học tại Việt Nam.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở
giáo dục; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo TW;
- UBVHGDTNTNNĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, ĐTVNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI HỌC TẬP TẠI VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
công tác quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam, bao gồm: điều kiện,
trình tự tiếp nhận lưu học sinh; đào tạo và quản lý lưu học sinh; quyền lợi và trách
nhiệm của lưu học sinh; tiếp nhận đào tạo và phục vụ lưu học sinh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định
công tác quản lý người nước ngoài học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân của Việt Nam, bao gồm: học sinh tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp; sinh viên cao đẳng, đại học;
học viên chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh; học viên chương trình
bồi dưỡng nâng cao trình độ; thực tập sinh (sau đây gọi chung là lưu học
sinh).
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Văn bản này các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lưu học sinh Hiệp
định: là lưu học sinh người nước ngoài được tiếp nhận học tập tại Việt Nam theo
các Hiệp định, Thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các
nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế và được Chính phủ Việt Nam cấp học bổng;
2. Lưu học sinh học bổng
khác: là lưu học sinh người nước ngoài được các tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng
học tập tại Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Lưu học sinh tự
túc: là lưu học sinh người nước ngoài được tiếp nhận học tập tại Việt Nam theo
thỏa thuận, hợp đồng đào tạo giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với các tổ chức, cá
nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và kinh phí học tập,
đào tạo không sử dụng các nguồn học bổng như các đối tượng đã nêu tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
4. Cơ sở giáo dục tiếp
nhận đào tạo lưu học sinh bao gồm các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học.
5. Cơ sở phục vụ lưu
học sinh là các cơ sở nội trú được phép tiếp nhận người nước ngoài vào sinh sống
trong thời gian học tập tại Việt Nam.
Điều
4. Ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy và học tập
1. Tiếng Việt là ngôn
ngữ chính thức sử dụng trong các cơ sở giáo dục quốc dân của Việt Nam.
2. Lưu học sinh có thể
học tập và nghiên cứu, thực tập bằng ngôn ngữ khác mà cơ sở giáo dục được
phép sử dụng trong đào tạo.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN,
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN LƯU HỌC SINH
Điều
5. Điều kiện về học vấn, chuyên môn
1. Lưu học sinh vào
học chương trình trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ phải có văn bằng tốt nghiệp tối thiểu tương đương văn bằng tốt
nghiệp của Việt Nam quy định tại Luật Giáo dục đối với từng cấp học và trình độ
đào tạo.
2. Lưu học sinh vào học
tập tại Việt Nam phải đạt yêu cầu về trình độ tiếng Việt theo quy định đối với
từng trình độ đào tạo và chương trình đào tạo.
3. Lưu học sinh đăng
ký học tập, nghiên cứu, thực tập bằng ngôn ngữ khác mà cơ sở giáo dục được phép
sử dụng trong đào tạo cần đạt yêu cầu về trình độ ngôn ngữ đó theo quy định cụ
thể của từng chương trình. Lưu học sinh là người bản ngữ (của ngôn ngữ sử dụng
trong học tập, nghiên cứu, thực tập) hoặc đã tốt nghiệp phổ thông, cao đẳng, đại
học hoặc thạc sĩ, tiến sĩ bằng ngôn ngữ đó thì được miễn yêu cầu về ngoại ngữ.
4. Lưu học sinh vào
học các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp
ứng các điều kiện và tiêu chuẩn đã được thỏa thuận giữa Việt Nam với phía gửi
đào tạo hoặc theo hợp đồng đào tạo đã ký kết.
5. Lưu học sinh vào
thực tập chuyên ngành phải đáp ứng các điều kiện về học vấn và chuyên môn theo
yêu cầu của cơ sở giáo dục tiếp nhận thực tập sinh.
6. Lưu học sinh vào học
các ngành năng khiếu (văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, kiến trúc, thể dục thể
thao) ngoài những điều kiện quy định tại Điều này còn phải đạt các yêu cầu của
các kỳ thi hoặc kiểm tra về năng khiếu theo quy định của cơ sở tiếp nhận.
Điều
6. Điều kiện về sức khỏe và tuổi
1. Lưu học sinh phải
có đủ sức khỏe để học tập tại Việt Nam. Sau khi đến Việt Nam, lưu học sinh
phải kiểm tra lại sức khỏe tại cơ sở y tế do cơ sở giáo dục hoặc cơ sở
phục vụ lưu học sinh của Việt Nam chỉ định. Trường hợp mắc các bệnh xã hội,
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam hoặc không đủ sức
khỏe để học tập thì lưu học sinh phải về nước.
2. Điều kiện về tuổi
đối với lưu học sinh Hiệp định thực hiện theo các Hiệp định, Thỏa thuận của Việt
Nam ký kết với các nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế. Không hạn chế tuổi đối
với lưu học sinh học bổng khác và lưu học sinh tự túc.
Điều
7. Điều kiện về hồ sơ
Lưu học sinh nộp 01
bộ hồ sơ bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh gồm các giấy tờ sau:
1. Phiếu đăng ký (Phụ lục I).
2. Bản sao, bản
dịch có xác nhận hoặc chứng thực văn bằng, kết quả học tập theo quy định
đối với từng cấp học, trình độ đào tạo của cơ quan có thẩm quyền của nước gửi
đào tạo.
3. Giấy khám sức khỏe
do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước gửi đào tạo hoặc cơ sở y tế cấp tỉnh,
thành phố hoặc Trung ương của Việt Nam chứng nhận đủ sức khỏe để học tập được
cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bản sao hợp lệ
chứng chỉ trình độ tiếng Việt do cơ sở giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc
chứng chỉ quốc tế về ngôn ngữ sẽ sử dụng để học tập tại Việt Nam (nếu có).
5. Bản sao giấy tờ
minh chứng về tài chính đảm bảo cho học tập, nghiên cứu và sinh hoạt tại
Việt Nam.
6. Đề cương nghiên cứu
(đối với nghiên cứu sinh) hoặc kế hoạch thực tập (đối với thực tập sinh).
7. Thư giới thiệu của
02 nhà khoa học cùng lĩnh vực nghiên cứu có trình độ tiến sĩ (đối với nghiên cứu
sinh).
8. Bản sao hợp lệ các
tài liệu, chứng chỉ về năng khiếu, chuyên môn, thành tích nghiên cứu,… (nếu
có).
9. Bản sao hộ chiếu có
thời hạn sử dụng cho toàn bộ thời gian học tập tại Việt Nam hoặc ít nhất 01
năm kể từ ngày dự kiến đến Việt Nam.
Điều
8. Trình tự tiếp nhận
1. Đối với lưu học
sinh học bổng Hiệp định:
a) Trước ngày 15
tháng 6 hằng năm, nước gửi đào tạo chuyển cho Bộ Giáo dục và Đào tạo danh
sách và ngành đăng ký học của từng lưu học sinh kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
b) Trước ngày 01
tháng 8 hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn thành việc tiếp nhận, xét duyệt
hồ sơ lưu học sinh và trả lời kết quả cho nước gửi đào tạo;
c) Lưu học sinh vào học
trình độ đại học đến nhập học tại cơ sở giáo dục của Việt Nam trước
ngày 05 tháng 9 hằng năm; Lưu học sinh vào học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, thực
tập sinh đến nhập học theo thông báo của cơ sở giáo dục Việt Nam được Bộ Giáo
dục và Đào tạo giao tiếp nhận lưu học sinh.
2. Đối với lưu học
sinh học bổng khác và lưu học sinh tự túc đến Việt Nam học tập, nghiên cứu và
thực tập ở các trình độ khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân, việc tiếp
nhận thực hiện theo thỏa thuận, hợp đồng đào tạo được ký kết giữa cơ sở
giáo dục với lưu học sinh hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng cho lưu học
sinh.
Chương
III
ĐÀO TẠO
VÀ QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH
Điều
9. Học dự bị
1. Lưu học sinh chưa
đủ trình độ tiếng Việt để học chương trình đào tạo chính thức bằng tiếng Việt
thì phải học dự bị tiếng Việt. Bộ Giáo dục và Đào tạo bố trí lưu học sinh Hiệp
định vào học tại các cơ sở đào tạo dự bị tiếng Việt. Các cơ sở tiếp nhận đào tạo
lưu học sinh học bổng khác và lưu học sinh tự túc phải tổ chức để lưu học sinh
được học chương trình dự bị tiếng Việt hoặc gửi lưu học sinh vào học tại các cơ
sở đào tạo dự bị tiếng Việt.
Việc học bổ sung kiến
thức chuyên ngành để đạt yêu cầu được vào học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ (nếu cần)
do cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo tổ chức thực hiện cho lưu học sinh trong thời
gian tối đa là 01 năm học sau khi lưu học sinh hoàn thành khóa học dự bị tiếng
Việt.
2. Thời gian học dự bị
tiếng Việt đối với lưu học sinh Hiệp định thực hiện theo Hiệp định, Thỏa
thuận ký kết giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế; đối
với lưu học sinh học bổng khác và lưu học sinh tự túc thực hiện theo Hợp đồng
đào tạo.
3. Sau khi kết thúc
khóa học dự bị, lưu học sinh phải tham dự kiểm tra trình độ tiếng Việt, nếu
đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào học chương trình chính thức; nếu không đạt yêu
cầu thì phải tiếp tục học bổ sung và dự đợt kiểm tra khác đến khi đạt yêu cầu
và được cấp chứng chỉ để được chuyển vào học chương trình chính thức.
Điều
10. Học thẳng chương trình chính thức
1. Lưu học sinh có
chứng chỉ trình độ tiếng Việt đạt yêu cầu quy định, lưu học sinh đã tốt nghiệp
các cấp học ở giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, các trình độ cao đẳng,
đại học, thạc sĩ và tiến sĩ bằng tiếng Việt và có đủ điều kiện về sức khỏe và
tuổi, học vấn, chuyên môn quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế
này được xét vào học thẳng chương trình chính thức.
2. Lưu học sinh đạt
yêu cầu về trình độ ngôn ngữ của chương trình đào tạo được thực hiện bằng ngôn
ngữ đó, có đủ điều kiện về học vấn, chuyên môn, sức khỏe và tuổi quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này được xét vào học thẳng chương
trình chính thức.
Điều
11. Các môn học không bắt buộc đối với lưu học sinh
1. Lưu học sinh học chương
trình trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ được miễn
áp dụng chuẩn ngoại ngữ đầu ra quy định đối với công dân Việt Nam học các chương
trình đào tạo tương ứng giảng dạy bằng tiếng Việt.
Trong quá trình đào tạo,
thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét việc tổ chức giảng dạy môn tiếng Việt nâng
cao thay thế các môn ngoại ngữ cho lưu học sinh.
2. Lưu học sinh học chương
trình trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học được miễn học môn Giáo dục
quốc phòng - an ninh và được lựa chọn học môn học thay thế bao gồm: tiếng Việt
nâng cao, Văn hóa Việt Nam, Lịch sử Việt Nam hoặc các môn tự chọn khác do thủ
trưởng cơ sở giáo dục quyết định căn cứ vào điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục.
3. Quy định tại khoản
2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp lưu học sinh được tiếp nhận vào học
các chuyên ngành về quốc phòng - an ninh.
Điều
12. Thời gian đào tạo và những thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Thời gian học tập
để lấy văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
a) Thời gian học tập
theo các cấp học và trình độ đào tạo được thực hiện theo quy định của Luật Giáo
dục, Luật Giáo dục đại học và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn hiện
hành liên quan;
b) Thời gian bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thời gian thực tập đối với thực tập
sinh thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với phía gửi đào tạo.
2. Rút ngắn, kéo dài
thời gian học tập
a) Lưu học sinh được
rút ngắn thời gian đào tạo nhưng phải hoàn thành nội dung của chương trình đào
tạo theo quy định hiện hành;
b) Lưu học sinh Hiệp
định không được tự ý kéo dài thời hạn học tập, nghiên cứu; trường hợp cần
kéo dài thời hạn để hoàn thành chương trình đào tạo, bao gồm cả thời gian học dự
bị thì phải báo cáo phía gửi đào tạo, thủ trưởng cơ sở giáo dục nơi lưu học
sinh đang học tập để có ý kiến đề nghị và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng
ý bằng văn bản;
c) Đối với lưu học
sinh học bổng khác và lưu học sinh tự túc, việc kéo dài thời gian học tập
thực hiện theo thỏa thuận với cơ sở giáo dục nơi lưu học sinh đang học tập.
3. Tạm dừng học
a) Lưu học sinh Hiệp
định được tạm dừng học tối đa 01 năm học nếu có lý do chính đáng được phía gửi
đào tạo, cơ sở giáo dục đồng ý và được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép bằng văn
bản;
b) Thời gian tạm dừng
học đối với lưu học sinh học bổng khác, lưu học sinh tự túc thực hiện theo thỏa
thuận với cơ sở giáo dục.
4. Chuyển ngành học,
chuyển cơ sở giáo dục
a) Lưu học sinh Hiệp
định không được tự ý chuyển ngành học hoặc chuyển cơ sở giáo dục. Lưu học sinh
chỉ được chuyển ngành học, chuyển cơ sở giáo dục khi phía gửi đào tạo, cơ sở
giáo dục có văn bản đồng ý gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ ra quyết định cho
phép. Việc chuyển ngành học, chuyển cơ sở giáo dục chỉ thực hiện một lần và chỉ
áp dụng đối với lưu học sinh theo học từ trình độ cao đẳng trở lên;
b) Việc chuyển ngành
học, chuyển cơ sở giáo dục của lưu học sinh học bổng khác và lưu học sinh tự
túc thực hiện theo thỏa thuận với cơ sở giáo dục.
Điều
13. Kinh phí đào tạo
Đối với lưu học
sinh Hiệp định
a) Tiêu chuẩn, chế
độ, suất chi đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính và Hiệp định, Thỏa thuận ký kết giữa Việt Nam với phía gửi
đào tạo;
b) Lưu học sinh phải
kéo dài thời gian học tập để hoàn thành chương trình đào tạo vì lý do
chuyển ngành học, thay đổi cơ sở giáo dục, do cá nhân lưu học sinh học tập
không đạt yêu cầu nên không đảm bảo tiến độ học tập theo quy định thì trong thời
gian kéo dài không được hưởng các chế độ học bổng đang hưởng. Toàn bộ chi
phí phát sinh từ việc kéo dài thời gian học tập do phía nước ngoài gửi đào tạo
và lưu học sinh tự chi trả;
c) Lưu học sinh tạm
dừng học thì trong thời gian tạm dừng học không được hưởng các chế độ học
bổng đang hưởng. Sau thời gian tạm dừng học nếu lưu học sinh đủ điều kiện
được cơ sở giáo dục tiếp nhận vào học tiếp thì được tiếp tục hưởng các chế
độ học bổng. Tổng thời gian học tập được cấp học bổng thực hiện theo quy định tại
Điều 12 của Quy chế này.
2. Đối với lưu học
sinh học bổng khác
Kinh phí đào tạo
đối với lưu học sinh học bổng khác thực hiện theo thỏa thuận, hợp
đồng đào tạo ký kết giữa tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng hoặc cá nhân
lưu học sinh với cơ sở giáo dục.
3. Đối với lưu học
sinh tự túc
Mức học phí đối với
lưu học sinh tự túc được thực hiện theo hợp đồng đào tạo ký kết giữa cơ sở giáo
dục với lưu học sinh. Lưu học sinh chịu mọi chi phí phát sinh khác trong quá
trình học tập tại Việt Nam.
Điều
14. Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh
Lưu học sinh phải thực
hiện đăng ký, cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin vào hệ thống cơ sở dữ
liệu điện tử quản lý lưu học sinh tại địa chỉ http://lhsnn.vied.vn chậm
nhất 30 ngày sau khi đến Việt Nam nhập học và cập nhật thông tin hằng năm hoặc
khi có sự thay đổi.
Điều
15. Chế độ báo cáo
Các cơ sở giáo dục
gửi báo cáo về công tác tiếp nhận đào tạo lưu học sinh nước ngoài (theo mẫu
tại Phụ lục II) về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục
Đào tạo với nước ngoài) trước ngày 15 tháng 01 hàng năm (qua đường bưu điện
và file dữ liệu gửi đến địa chỉ email: [email protected]) để phối hợp theo dõi,
quản lý chung; đôn đốc lưu học sinh do cơ sở tiếp nhận đào tạo thực
hiện đăng ký, cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản
lý lưu học sinh quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
Chương
IV
QUYỀN LỢI
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA LƯU HỌC SINH
Điều
16. Quyền lợi của lưu học sinh
1. Được đối xử bình đẳng
như đối với công dân Việt Nam.
2. Được cung cấp đầy
đủ thông tin phục vụ học tập phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục và cơ sở
phục vụ lưu học sinh.
3. Được sử dụng trang
thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể
thao của cơ sở giáo dục và cơ sở phục vụ lưu học sinh.
4. Được tham gia các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên do cơ sở
giáo dục, phục vụ lưu học sinh tổ chức.
5. Được tham gia các
hoạt động nghiên cứu khoa học do cơ sở giáo dục tổ chức như đối với công dân Việt
Nam.
6. Được thi, kiểm
tra, bảo vệ khóa luận, đồ án, luận án tốt nghiệp, nhận chứng chỉ, bằng tốt
nghiệp.
7. Được về nước nghỉ
hè, nghỉ lễ, được mời thân nhân đến thăm theo quy định của Việt Nam; được nghỉ
phép, nghỉ ốm hoặc nghỉ để chữa bệnh khi có sự đồng ý của cơ sở giáo dục.
8. Lưu học sinh Hiệp
định được cấp học bổng và các chế độ khác theo Hiệp định, Thỏa thuận đã ký kết
giữa Việt Nam với phía gửi đào tạo và quy định hiện hành của Việt Nam.
9. Tập thể lưu học
sinh cùng một nước, cùng học tại một cơ sở giáo dục hoặc cùng sinh hoạt trong một
ký túc xá được cử đại diện để quản lý mọi mặt đối với lưu học sinh của nước
mình, làm đầu mối liên hệ với cơ sở giáo dục hoặc cơ sở phục vụ lưu học sinh để
giải quyết những việc có liên quan đến tập thể lưu học sinh nước mình.
Điều
17. Trách nhiệm của lưu học sinh
1. Tuân thủ pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tôn trọng phong tục,
tập quán Việt Nam.
3. Thực hiện Quy chế
quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam, Quy chế đào tạo, Điều lệ nhà
trường đối với từng cấp học và trình độ đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam ban hành; Quy chế, Nội quy học tập, sinh hoạt do cơ sở giáo dục, cơ sở
phục vụ lưu học sinh quy định.
4. Cập nhật đầy đủ
thông tin, báo cáo vào hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh theo
quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
5. Thực hiện quy định
về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong trường hợp lưu học
sinh làm việc hoặc làm thêm tại Việt Nam.
6. Thực hiện đúng quy
định và mục đích nhập cảnh vào Việt Nam học tập.
7. Quan hệ hữu nghị với
công dân Việt Nam và lưu học sinh các nước khác.
8. Giữ gìn, bảo vệ
tài sản của cơ sở giáo dục, cơ sở phục vụ lưu học sinh.
Chương
V
TIẾP
NHẬN ĐÀO TẠO VÀ PHỤC VỤ LƯU HỌC SINH
Điều
18. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Vụ Hợp tác Quốc tế
chủ trì, phối hợp với Cục Đào tạo với nước ngoài và các đơn vị liên quan chuẩn
bị và hoàn thành các thủ tục ký kết Hiệp định, Thỏa thuận hợp tác về việc tiếp
nhận lưu học sinh nước ngoài vào Việt Nam học tập.
2. Cục Đào tạo với nước
ngoài chịu trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện
tiếp nhận hồ sơ lưu học sinh và giao các cơ sở giáo dục, cơ sở phục vụ
lưu học sinh tiếp nhận đào tạo, quản lý lưu học sinh nước ngoài theo các Hiệp
định, Thỏa thuận với các nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan hữu quan xây dựng các chính sách, chế độ hỗ trợ lưu
học sinh;
c) Phối hợp với Cơ
quan đại diện các nước tại Việt Nam và Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài
trong việc tiếp nhận, quản lý lưu học sinh;
d) Kiểm tra, giám
sát việc tiếp nhận đào tạo, quản lý lưu học sinh của các cơ sở giáo
dục, phục vụ lưu học sinh để tổng hợp, báo cáo về việc người nước ngoài học
tập tại Việt Nam.
3. Các Cục, Vụ, Thanh
tra, Văn phòng Bộ phối hợp với Cục Đào tạo với nước ngoài và Vụ Hợp tác Quốc tế
giải quyết các vấn đề có liên quan đến người nước ngoài học tại Việt Nam theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều
19. Trách nhiệm của cơ sở tiếp nhận đào tạo, phục vụ lưu học sinh
1. Cơ sở tiếp nhận
đào tạo, phục vụ lưu học sinh chịu trách nhiệm quản lý lưu học sinh trong toàn
bộ thời gian lưu học sinh học tập, sinh sống ở Việt Nam; phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết các việc liên quan đến lưu học sinh trong thời
gian học tập, sinh sống tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của cơ
sở giáo dục tiếp nhận lưu học sinh học dự bị tiếng Việt:
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch, giáo trình giảng dạy tiếng Việt giao tiếp, tiếng Việt chuyên
ngành theo các nhóm ngành đào tạo, trình độ đào tạo và đối tượng lưu học sinh;
b) Phối hợp với các
cơ sở giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ định để tổ chức kiểm tra
trình độ tiếng Việt khi kết thúc chương trình đào tạo dự bị, cấp chứng chỉ hoặc
chứng nhận cho lưu học sinh đạt yêu cầu về trình độ tiếng Việt;
c) Phối hợp chặt chẽ
với các cơ sở giáo dục liên quan để bàn giao lưu học sinh sau khi hoàn thành chương
trình dự bị vào học chương trình chính thức;
d) Báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo kết quả bàn giao và kết quả học tập, rèn luyện của lưu học sinh ngay
sau khi hoàn thành chương trình đào tạo dự bị.
3. Trách nhiệm của cơ
sở giáo dục tiếp nhận lưu học sinh Hiệp định vào học chương trình chính thức:
a) Đảm bảo chương
trình, kế hoạch và nội dung, chất lượng chuyên môn đào tạo lưu học sinh; bố trí
lớp học, giảng viên hướng dẫn; theo dõi, quản lý việc học tập, nghiên cứu; cấp
phát văn bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ theo thẩm quyền; kiến nghị Bộ Giáo dục
và Đào tạo điều chỉnh quy định chung về chương trình đào tạo cho lưu học sinh
trong trường hợp cần thiết ;
b) Phối hợp với cơ sở
giáo dục đào tạo lưu học sinh dự bị và cơ sở giáo dục do Bộ Giáo dục và
Đào tạo chỉ định tổ chức kiểm tra trình độ tiếng Việt trước khi tiếp nhận
lưu học sinh vào học chính khóa nếu cần thiết;
c) Báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo tình hình học tập và kết quả học tập, rèn luyện của lưu học sinh sau
mỗi năm học và toàn khóa học.
4. Trách nhiệm của cơ
sở giáo dục tiếp nhận lưu học sinh tự túc
a) Chỉ nhận đào tạo
lưu học sinh tự túc đối với các ngành học mà cơ sở giáo dục được phép đào tạo;
b) Ký kết hợp đồng
đào tạo với lưu học sinh tự túc;
c) Lập hồ sơ, danh
sách lưu học sinh tự túc theo các hợp đồng đào tạo đã ký kết để báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các việc liên
quan đến tiếp nhận lưu học sinh tự túc;
d) Thực hiện trách
nhiệm giáo dục, đào tạo theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng đào tạo;
đ) Thực hiện việc quản
lý thu, chi kinh phí đào tạo lưu học sinh theo chế độ tài chính hiện hành;
e) Gửi lưu học sinh tự
túc (nếu cần) đến cơ sở giáo dục có đào tạo dự bị tiếng Việt cho lưu học sinh
theo thỏa thuận và hợp đồng trực tiếp với cơ sở nhận đào tạo dự bị;
g) Báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo kết quả tuyển sinh và kết quả học tập, rèn luyện của lưu học sinh
theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
5. Trách nhiệm của cơ
sở phục vụ lưu học sinh
a) Chịu trách nhiệm về
đời sống vật chất, sinh hoạt của lưu học sinh thuộc phạm vi quản lý;
b) Giải quyết chính
sách, chế độ của Nhà nước Việt Nam đối với lưu học sinh và thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ về tình hình lưu học sinh với cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
20. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với lưu học sinh
1. Lưu học sinh có
thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu và hoạt động hữu nghị được khen
thưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam về thi đua khen thưởng.
2. Lưu học sinh vi phạm
kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ học tập
và trả về nước;
d) Đề nghị các cơ
quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Hình thức kỷ luật
quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này do thủ trưởng cơ sở giáo dục, cơ sở
phục vụ lưu học sinh quyết định. Hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và d khoản
2 Điều này do thủ trưởng cơ sở giáo dục, cơ sở phục vụ lưu học sinh quyết định
đối với lưu học sinh tự túc; thống nhất với phía gửi đào tạo, cấp học bổng để
quyết định đối với lưu học sinh học bổng khác; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định đối với lưu học sinh Hiệp định.
Điều
21. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cơ sở giáo dục, cơ sở phục vụ lưu học
sinh
1. Tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong đào tạo, quản lý và phục vụ lưu học sinh được khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác
có liên quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.