ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 25
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/201 4/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 678/TTr-STNMT ngày 14 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định số
24/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban
hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (50b)
vinh ktn TNMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 55/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường (tên giao dịch bằng
tiếng Anh là Dong Nai Department of Natural Resources and Environment) là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước;
tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu;
đo đạc và bản đồ và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi
chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
3. Trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường
đặt tại số 520, đường Đồng Khởi, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai.
Điện thoại giao dịch: (02513) 828680; Fax: (02513)
827364.
Website: https://stnmt.dongnai.gov.vn
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
Sở Tài nguyên và Môi trường chấp hành sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, các
chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được
phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về tài
nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng
và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản
xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với từng
loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền
với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với
các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều
tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập,
chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá
đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ
đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước
gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch
điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai
thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan
trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương; xây
dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi
sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng,
xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và
cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định
hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước
theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn;
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước,
tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình
công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không
thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc
đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường
hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu tải của các
sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức chịu tải; lập
danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo
quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ
chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối
hợp thực hiện của các co quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông
nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản;
hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định, trình phê
duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí
thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề
án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã
được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn
thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn
thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự
án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại
giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao
đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu
tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô
nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, gồm: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm công
trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối
với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối
với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ
môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý
theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn
sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia,
hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa
bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất
lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, lập
danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học,
khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh
thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa,
loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen
và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm,
hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập
báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học;
tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học
cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu
quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế
giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định
của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi
trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh
báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và
xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham mưu tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường;
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp
bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi
Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát
việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường
sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa
phương theo phân công và theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện trên địa bàn
tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo quy định của
pháp luật.
9. Về khí tượng thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và
địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập
kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục
vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát
triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và
truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản
lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,
đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa
bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của chủ các công
trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự
báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công trình,
chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo,
cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn
trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm
vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm
soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và
theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,
dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hàng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng, vận
hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc thuộc
phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật hạ tầng dữ
liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi
quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản
lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa
bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi
các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản,
các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc
và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về
ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của
địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu
nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập
nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương; gửi
bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh
viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành lang an
toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài nguyên và môi trường; Thực hiện công tác thu thập, số hóa, cập
nhật, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức cung cấp,
dịch vụ, thu phí khai thác về thông tin, tư liệu tổng hợp về tài nguyên và môi
trường;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin
tài nguyên và môi trường. Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng,
nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và
môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu,
an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định. Thực hiện công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường. Tham
mưu xây dựng lộ trình và triển khai thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước,
cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
Quản lý, tích hợp và kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
với Trung tâm Điều hành thông minh của tỉnh và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường quốc gia;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thực hiện công tác lưu trữ, quản lý, bảo quản
tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi quản lý theo quy định;
e) Quản lý, cập nhật thông tin dữ liệu cho Cổng
Thông tin điện tử của Sở, Cổng Thông tin cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường;
g) Nghiên cứu, ứng dụng, nâng cấp, hoàn thiện và tổ
chức vận hành, tập huấn các phần mềm ứng dụng chuyên ngành tài nguyên và môi
trường. Triển khai các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử;
h) Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ của các tổ chức
trong và ngoài nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
i) Thực hiện cung ứng dịch vụ và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và cung ứng các dịch vụ khác theo
chức năng nhiệm vụ nêu trên.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
19. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở;
quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 5. Lãnh đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và 04
Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tài nguyên và
Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác; số lượng Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh
và thành phố Biên Hòa và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường gồm có các phòng chuyên
môn và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
1. Các phòng chuyên môn và tương đương, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quy hoạch;
d) Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản
đ) Phòng Kế hoạch Tài chính;
e) Phòng Môi trường;
g) Phòng Đất đai.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gồm:
a) Quỹ Bảo vệ Môi trường;
b) Trung tâm Công nghệ thông tin;
c) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
d) Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường;
đ) Văn phòng Đăng ký đất đai.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập,
bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo
ngành, lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Nội vụ.
Điều 7. Biên chế làm việc
1. Biên chế công chức Sở Tài nguyên và Môi trường
do Giám đốc Sở cân đối trong số chỉ tiêu biên chế công chức được giao hàng năm
đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động.
2. Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm viên chức và người lao
động thực hiện theo Đề án vị trí việc làm và phương án tự chủ tài chính được
phê duyệt và thẩm quyền theo quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ
Thủ trưởng và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, Giám đốc Sở quyết định
các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc theo ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi mặt hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường;
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về các mặt công
tác chuyên môn do Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất quản lý; mọi hoạt động
của Sở đều phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước và Quy chế làm việc của Sở;
phát huy vai trò lãnh đạo của Lãnh đạo Sở và thực hiện giải quyết công việc
đúng thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tổ chức, hoạt động của cơ quan; xin ý kiến về những vấn
đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với thủ trưởng cơ quan chuyên môn
khác và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương
đương theo quy định của pháp luật; thực hiện quản lý công tác tổ chức, biên chế,
chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giúp
Giám đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo hoạt động của các đơn vị
trực thuộc theo sự phân công của Giám đốc Sở và được ủy quyền giải quyết công
việc theo các nguyên tắc được sử dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở, thay
mặt Giám đốc Sở khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về những quyết định của mình;
quá trình thực hiện nhiệm vụ có khó khăn, vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền cần có
ý kiến của người đứng đầu cơ quan thì phải kịp thời báo cáo Giám đốc Sở.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo và
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo sự
thống nhất về hoạt động của ngành trong cả nước và sự phân cấp quản lý của
Trung ương; báo cáo kết quả hoạt động và chương trình, kế hoạch công tác cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường; dự các cuộc họp do Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan thuộc Bộ triệu tập.
b) Đối với các chủ trương lớn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
để triển khai thực hiện.
Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên
quan đến nhiệm vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường để có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tổ chức
thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tham gia các cuộc họp do Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với các Ban của Tỉnh ủy, Đảng ủy khối các cơ
quan tỉnh
Chủ động liên hệ công tác với các Ban của Tỉnh ủy tổ
chức thực hiện Nghị quyết, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo về những vấn đề liên quan đến
công tác nội chính, tổ chức cán bộ, cải cách hành chính và các lĩnh vực hoạt động
khác.
4. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh
a) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với
các sở, ngành để thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường được đề nghị các sở,
ban, ngành cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và
môi trường nhằm giúp Sở theo dõi, quản lý nhà nước theo đúng quy định pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành
phố Biên Hòa thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn. Được quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long
Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường nhằm giúp Sở theo dõi, quản lý
nhà nước theo đúng quy định pháp luật;
b) Trực tiếp làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết
các công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh. Trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan đến Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Sở Tài nguyên và Môi trường cần phối
hợp, trao đổi với Ủy ban nhân dân các địa phương;
c) Phối hợp chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; công chức chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý về tài nguyên và môi trường;
d) Giám đốc Sở trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền Phó
Giám đốc Sở làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp giải
quyết những kiến nghị của địa phương liên quan lĩnh vực quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, của địa phương, có
trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh,
thành phố Biên Hòa căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Tài nguyên và
Môi trường; bố trí biên chế công chức cấp xã theo quy định, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Việc sửa đổi, bổ sung
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu trong Quy định này có sự sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng
theo các văn bản hoặc quy định pháp luật mới ban hành (trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác).
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho
phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật./.