ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
355/1998/QĐ-UB-NC
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 19 tháng 01 năm 1998
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THUỘC SỞ GIAO THÔNG
CÔNG CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 21/6/1994 ;
- Căn cứ Thông báo số 164/TB ngày 30/12/1995 của Văn phòng Chính phủ về kết
luận của Thủ tướng Chính phủ về chính sách vận tải hành khách công cộng thành
phố Hồ Chí Minh ;
- Tiếp theo Quyết định số 4196/QĐ-UB-NC ngày 12/9/1996 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc cho phép thành lập Trung tâm quản lý và điều hành vận tải
hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chánh (tờ trình số 407/TTr-TC
ngày 21/11/1997) và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố (tờ trình số
271/TCCQ ngày 22/11/1997) ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Phê
duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm quản lý và điều hành vận tải
hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh thuộc Sở Giao thông công chánh (kèm
theo quyết định này).
Điều 2.- Quyết
định có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3.- Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chánh thành phố, Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan, Giám đốc Sở Giao thông công chánh và Giám đốc Trung tâm
quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
QUY
CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo
quyết định số 355/1998/QĐ-UB-NC ngày 19/01/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh)
Chương I
PHÁP
NHÂN VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều 1.- Trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách công
cộng thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc Sở Giao thông công
chánh :
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư
cách pháp nhân, được cấp kinh phí từ Ngân sách Nhà nước; mở tài khoản tại kho
bạc và Ngân hàng Nhà nước để hoạt động theo quy định.
Trụ sở Trung tâm đặt tại : 102 Ký Con, phường
Nguyễn Thái Bình, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại liên lạc : 8.224.913-8.294.705
Điều 2.- Trung tâm hoạt động theo nguyên tắc :
2.1- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
Sở Giao thông công chánh thành phố và quản lý Nhà nước của cơ quan chức năng có
liên quan theo phân công phân cấp quản lý ngành và quản lý tổ chức của thành
phố.
2.2- Mọi hoạt động của Trung tâm phải đảm bảo
tuân thủ theo luật pháp hiện hành, các văn bản pháp quy có liên quan và các chủ
trương, chính sách của thành phố.
2.3- Trung tâm làm việc theo định hướng cải
cách và luôn đổi mới phương pháp hoạt động đáp ứng kịp thời yêu cầu của ngành
và nhu cầu phát triển của cộng đồng dân cư thành phố. Từng bước chuyên môn hóa,
hiện đại hóa theo ngành, đảm bảo chất lượng công tác và nâng cao hiệu quả phục
vụ nhu cầu xã hội.
2.4- Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong
các định hướng quy hoạch chiến lược phát triển chuyên ngành tại Trung tâm.
2.5- Chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo,
thống kê và thực hiện đầy đủ Nghị quyết của cấp trên về tổ chức và quản lý
chuyên ngành.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM, VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM
Điều 3.- Về công tác quản lý vận tải hành khách công cộng (HKCC) :
Căn cứ phương hướng, chiến lược quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội và phương án phục hồi, phát triển mạng lưới vận tải
hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh.
3.1- Tham gia nghiên cứu xây dựng quy hoạch
và kế hoạch về cơ sở hạ tầng, đầu tư kỹ thuật phục vụ nhu cầu vận chuyển hành
khách công cộng của thành phố.
3.2- Tham mưu cho Sở Giao thông công chánh
xây dựng quy hoạch về luồng tuyến, điều chỉnh luồng tuyến không còn phù hợp (kể
cả đường sông) ; quy hoạch bến bãi đậu dừng xe (và bến đường thủy vận tải hành
khách công cộng) chuyên ngành và cơ sở hạ tầng phục vụ tối ưu cho vận tải hành
khách công cộng như : nhà điều khiển Trung tâm, các trạm điều khiển từng khu
vực, Trạm trung chuyển hành khách giữa các tuyến, điểm quay đầu xe (tàu thủy
vận tải hành khách công cộng), điểm đón khách, trạm chờ (bộ và thủy), hệ thống
thông tin-liên lạc,…v.v.
3.3- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn nhằm đảm bảo công tác vận tải hành khách công cộng (đường bộ và đường
thủy nội địa) phát triển theo quy hoạch của ngành. Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch và kế hoạch đã được khi được phê duyệt.
3.4- Kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố
(thông qua Sở Giao thông công chánh) sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy
định có liên quan công tác quản lý – điều hành vận tải hành khách công cộng
(đường bộ và đường thủy nội địa) trên địa bàn thành phố không còn phù hợp trong
xu hướng phát triển chung của thành phố.
3.5- Giúp Giám đốc Sở Giao thông công chánh
trong việc hướng dẫn điều kiện, tiêu chuẩn để được cấp phép vận tải hành khách
công cộng trong thành phố (nội và ngoại thành). Trung tâm là đầu mối thụ lý hồ
sơ và đề xuất cấp phép vận tải hành khách công cộng trình Giám đốc Sở Giao
thông công chánh quyết định. Trong quá trình quản lý, giám sát hiện trường phát
hiện chủ phương tiện (hoặc phương tiện) vi phạm quy chế tổ chức hoạt động vận
tải hành khách công cộng của ngành, Trung tâm được lập biên bản đình chỉ hoạt
động trên các luồng tuyến thuộc thẩm quyền quản lý và kiến nghị Sở Giao thông
công chánh thu hồi giấy phép đã cấp cho chủ phương tiện hoặc phương tiện vi
phạm.
3.6- Thừa ủy quyền của Giám đốc Sở Giao thông
công chánh, Trung tâm được làm chủ đầu tư một số dự án công trình được duyệt
thuộc nhóm C đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ mạng lưới vận tải HKCC (đường bộ
và đường thủy nội địa).
3.7- Khai thác và lập phương án liên kết, hợp
tác khả thi về đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng trên địa bàn
thành phố (kể cả dự án có tài trợ của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế) thông
qua Sở Giao thông công chánh trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3.8- Phối hợp với lực lượng cảnh sát giao
thông (đường bộ và đường thủy) hỗ trợ kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
về hợp đồng vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố.
3.9- Nghiên cứu đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố (thông qua Sở Giao thông công chánh) về chính sách ưu đãi (hoạt động
công ích) của Nhà nước đối với các phương tiện tham gia vận tải hành khách công
cộng trên địa bàn thành phố như : miễn hoặc giảm thuế ; giảm các loại phí ; trợ
giá và bù lỗ.
Điều 4.- Về
công tác quản lý bến bãi, cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng.
4.1- Quản lý các cơ sở hạ tầng phục vụ vận
tải hành khách công cộng (trừ các bến bãi phục vụ vận tải hành khách liên tỉnh
đã được giao cho các doanh nghiệp Nhà nước Bến xe quản lý). Thiết lập hệ thống
cơ sở điều hành hợp lý để đảm bảo công tác điều hành nhanh nhạy kịp thời như ;
nhà điều khiển Trung tâm và các trạm điều hành khu vực có trang thiết bị theo
dõi thông tin cần thiết và từng bước được hiện đại hóa.
4.2- Thường xuyên kiểm tra các bến bãi đỗ
phương tiện (vận tải hành khách công cộng đường bộ và đường thủy nội địa), điểm
đón khách, trạm chờ, điểm đỗ xe dọc đường để kịp thời có các biện pháp xây dựng
mới, sửa chữa, thay thế, bổ sung, bảo đảm tốt cơ sở hạ tầng cho vận tải hành
khách công cộng đáp ứng yêu cầu phục vụ hành khách văn minh, lịch sự.
4.3- Kịp thời báo cáo các cơ quan chức năng
có liên quan của thành phố lập biên bản đình chỉ các công trình xây dựng không
hợp pháp hoặc không đúng giấy phép làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
việc phục vụ vận tải hành khách công cộng mà Trung tâm thừa hành quản lý.
Điều 5.- Về
công tác điều hành vận tải hành khách công cộng :
5.1- Giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế
và quy chế vận tải hành khách công cộng, thanh lý hợp đồng và xử lý các vi phạm
hợp đồng theo quy định hiện hành.
5.2- Giám sát các tổ chức vận tải hành khách
công cộng trên các lĩnh vực : chất lượng phục vụ hành khách, kỹ thuật phương
tiện, luồng tuyến, giờ đi và đến bắt buộc của phương tiện.
5.3- Trên cơ sở tiêu chuẩn phục vụ hành khách
được quy định cho từng luồng tuyến, quy chế về hoạt động của các loại phương
tiện vận tải hành khách công cộng của ngành giao thông vận tải ban hành, Trung
tâm tổ chức ký hợp đồng với các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng trên
từng luồng tuyến (đường bộ và đường thủy trên địa bàn thành phố).
5.4- Lập biên bản tạm thời đình chỉ các
phương tiện vận tải hành khách công cộng không thực hiện đúng hợp đồng và quy
chế hoạt động vận tải hành khách công cộng của ngành.
5.5- Điều hòa, phối hợp hoạt động của các
phương tiện vận tải hành khách công cộng thuộc mọi thành phần kinh tế trên các
tuyến, đáp ứng yêu cầu đi lại thuận lợi của nhân dân thành phố.
Điều 6.- Về
công tác áp dụng tiến bộ Khoa học-kỹ thuật :
6.1- Tổ chức, phổ biến thông tin khoa học kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ tiên tiến trong quản lý và điều
hành vận tải hành khách công cộng trong và ngoài nước. Tổ chức nghiên cứu và
ứng dụng các công nghệ tiên tiến đó trong tác nghiệp của Trung tâm.
6.2- Nghiên cứu để xác định hợp lý chủng
loại, tải trọng các phương tiện và phương thức vận tải hành khách công cộng
trong địa bàn thành phố phù hợp với quy mô luồng tuyến và nhu cầu đi lại của
khách.
6.3- Nghiên cứu biện pháp thực hiện công tác
tiếp thị trong vận tải hành khách công cộng như việc bán vé tháng, xây dựng bản
đồ đi xe buýt v.v…
Điều 7.- Về
chính sách, chế độ :
7.1- Đề xuất các chính sách, định mức, đơn
giá, giá các loại cước vận tải hành khách công cộng, lệ phí bến bãi, các quy
định về thể chế có liên quan đến công tác quản lý và phát triển vận tải hành
khách công cộng thông qua Sở Giao thông công chánh trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt theo quy định hiện hành.
7.2- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn, đôn đốc, thanh kiểm tra việc thực hiện pháp luật chuyên ngành với mọi đối
tượng có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách công cộng và các công trình
phục vụ vận tải hành khách công cộng. Phối hợp với các cơ quan chức năng điều
tra xử lý những vi phạm phát sinh.
Chương III
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Điều 8.-
8.1- Trung tâm quản lý
tài chánh và kinh phí hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm và
từng quý trong năm. Phương án thu chi tài chánh phải được cơ quan tài chánh có
thẩm quyền và Sở Giao thông công chánh phê duyệt.
8.2- Trung tâm được bổ sung kinh phí, trang
bị phương tiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ từ nguồn phí cấp phép vận tải
hành khách công cộng, phí lưu đậu bến bãi (ngoài bến bãi đã giao doanh nghiệp
Nhà nước có liên quan quản lý), chỗ đậu xe trên đường và nguồn thu phạt do chủ
phương tiện (hoặc phương tiện) vi phạm hợp đồng vận tải hành khách công cộng.
Các nguồn thu và được bổ sung nói trên phải đảm bảo theo quy định hiện hành và được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8.3- Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố (thông qua Sở Giao thông công chánh) kế hoạch tổ chức, sử dụng và
phát triển quỹ vận tải hành khách công cộng (đường bộ và đường thủy nội địa)
được hình thành từ các nguồn thu nêu tại điểm 8.2 nói trên.
8.4- Đảm bảo thực hiện đúng chính sách, chế
độ tài chính-kế toán theo quy định của Nhà nước ; sử dụng nguồn kinh phí hoạt
động đúng mục đích và đạt hiệu quả kinh tế-xã hội của thành phố.
Chương IV
HỆ
THỐNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 9.-
9.1- Trung tâm quản lý
và điều hành vận tải hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh do một Giám đốc
điều hành trực tiếp, có một đến hai Phó Giám đốc giúp việc. Phó Giám đốc được
phân công một số công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công
việc được giao. Giám đốc Trung tâm do Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chánh. Phó Giám đốc do Giám đốc Sở Giao
thông công chánh bổ nhiệm theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
9.2- Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
:
1- Cơ quan Trung tâm :
- Ban Giám đốc
- Phòng Kế hoạch Điều độ
- Phòng Quản lý Bến bãi
- Phòng Tổ chức hành chánh
- Phòng Kế toán Tài chánh.
2- Các bộ phận giám sát điều hành :
- Trạm Điều hành vận tải Sàigòn
(Dự kiến mở thêm trạm điều hành vận tải Gia
Định và Chợ Lớn).
- Đội thu phí đậu xe ôtô số 1
(Dự kiến mở thêm Đội thu phí đậu xe ôtô số
2,3)
(Kèm sơ đồ tổ chức).
Chương V
CÔNG
TÁC LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Điều 10.-
10.1- Trên cơ sở biên
chế lao động sự nghiệp được cấp trên phê duyệt, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức,
viên chức Nhà nước, Trung tâm có kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp bố trí hợp lý
theo chức danh và theo công việc phải đảm nhận, đảm bảo cho hoạt động của Trung
tâm được bình thường.
10.2- Quản lý công chức, viên chức và lao
động theo quy định và theo phân cấp, đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng
kỷ luật, xếp lương đối với các chức danh công chức, viên chức Nhà nước do Trung
tâm trực tiếp quản lý.
10.3- Thực hiện đầy đủ chế độ lao động tiền
lương được quy định trong Bộ luật lao động và quy chế công chức Nhà nước.
Chương VI
MỐI
QUAN HỆ
Điều 11.- Trong nội bộ Trung tâm :
11.1- Trung tâm được tổ chức và làm việc theo
chế độ Thủ trưởng ; cấp ủy Đảng thực hiện chức năng lãnh đạo và kiểm tra các
mặt hoạt động của Trung tâm nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của Trung tâm
theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kện thuận lợi
cho Giám đốc Trung tâm làm tròn nhiệm vụ được giao.
11.2- Đối với các đoàn thể trong Trung tâm –
Là tổ chức quần chúng quan trọng của đơn vị, cùng kết hợp trong việc vận động
tổ chức, rèn luyện, giáo dục công chức viên chức thi đua công tác, tham gia
quản lý cơ quan. Giám đốc phải lắng nghe ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho
các đoàn thể trên hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
11.3- Đối với các bộ phận trực thuộc Trung
tâm, Giám đốc có trách nhiệm quản lý toàn diện, thực hiện kiểm tra, chỉ đạo
hoạt động theo các quy định của ngành và nội quy của Trung tâm. Các bộ phận này
phải báo cáo thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất mọi hoạt động hoặc phát sinh
trong lĩnh vực công tác được giao với Giám đốc Trung tâm một cách trung thực,
kịp thời và đúng quy định.
Điều 12.- Đối với cơ quan chủ quản trực tiếp.
12.1- Sở Giao thông công chánh là cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và toàn diện đối với Trung tâm.
12.2- Trung tâm nhận mọi chỉ thị của Sở Giao
thông công chánh và triển khai thực hiện kịp thời nội dung chỉ thị được giao.
12.3- Đảm bảo chế độ báo cáo về tiến độ và
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
12.4- Với các bộ phận giúp việc Sở Giao thông
công chánh, Trung tâm chịu sự giúp đỡ, hướng dẫn về chỉ tiêu kế hoạch để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Điều 13.- Đối với các cơ quan chức năng chuyên ngành có liên quan của
thành phố.
Trung tâm được quan hệ trực tiếp để phối hợp
thực hiện nhiệm vụ theo chương trình kế hoạch đã triển khai. Trong trường hợp
vượt quá thẩm quyền quy định, Giám đốc Trung tâm phải thỉnh thị ý kiến của Giám
đốc Sở Giao thông công chánh.
Điều 14.- Đối với chính quyền địa phương.
14.1- Trung tâm chịu sự quản lý của chính
quyền địa phương, sở tại về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, về quản
lý dân cư và lao động, về kết cấu hạ tầng trên cơ sở luật pháp Nhà nước và của
thành phố.
14.2- Ủy ban nhân dân địa phương có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được Nhà nước giao.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.- Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt.
Điều 16.- Tất cả công chức viên chức của Trung tâm có trách nhiệm thi
hành theo nội dung bản Quy chế này.
Điều 17.- Ủy ban nhân dân thành phố có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
Quy chế khi cần thiết theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chánh.
Điều 18.- Các nội dung trong bản Quy chế này không được giải thích
trái với các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước và của thành phố.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ
PHỤ
LỤC
SƠ
ĐỒ TRUNG TÂM QUẢN LÝ & ĐIỀU HÀNH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TP.HCM