ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 28/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 06 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ,
BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 1404/TTr-SNN ngày 11 tháng 7 năm 2014; ý kiến
của Sở Tư pháp tại Công văn số 3164/STP-VB ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Sở Nội
vụ tại Công văn số 495/SNV-SN ngày 23 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản
lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn và thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Trung tâm PCLB KV miền Nam;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Báo, Đài TP;
- VPUB: các PVP, Phòng CNN;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (CNN/Tr) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2014
của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chế độ
trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước và cấp phó được cấp
Trưởng phân công (gọi tắt là người đứng đầu) trong công tác quản lý, bảo vệ đê
điều và quản lý các lĩnh vực có liên quan đến an toàn đê điều trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đứng đầu của các cơ quan,
đơn vị:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị chuyên ngành thuộc Sở tham mưu về lĩnh vực quản lý, bảo
vệ đê điều.
b) Các Sở, ban, ngành thành phố,
các cơ quan, đơn vị có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều
và các lĩnh vực có liên quan đến an toàn đê điều.
c) Ủy ban nhân dân các quận -
huyện nơi có đê (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
d) Các Phòng, ban chức năng tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
đ) Ủy ban nhân dân phường - xã,
thị trấn nơi có đê (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
hoạt động liên quan đến đê điều.
2. Cấp phó của người đứng đầu quy
định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật như người đứng
đầu trong lĩnh vực được cấp Trưởng phân công.
Điều 3. Trách nhiệm của người
đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều được quy định trên cơ sở những
căn cứ sau
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị do pháp luật quy định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong công tác quản
lý, bảo vệ đê điều.
3. Căn cứ nội dung, chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 4. Nguyên tắc xác định chế
độ trách nhiệm người đứng đầu
1. Đảm bảo khách quan, đúng người,
đúng việc, đúng quy định.
2. Theo quy định của pháp luật và
điều kiện cụ thể trong việc tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Chế độ trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt
bão thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý, bảo vệ đê
điều; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc chỉ đạo, đôn
đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý vi phạm đê điều.
2. Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý có liên quan đến công
tác bảo vệ đê điều có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý, bảo vệ, xây dựng, tu
bổ đê điều, xử lý vi phạm đê điều theo quy định.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi
và Phòng chống lụt bão chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn thành
phố.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các Phòng, ban chức
năng cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê triển khai thực
hiện công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn.
b) Tổ chức xử lý dứt điểm vi phạm
theo quy định, đối với những vi phạm nghiêm trọng phải báo cáo ngay cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chỉ
đạo giải quyết.
c) Thời gian xử lý vi phạm không
quá 10 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Người đứng đầu các phòng, ban
chức năng cấp huyện có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm đê điều theo quy
định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đê:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo
vệ đê điều trên địa bàn, tổ chức xử lý dứt điểm vi phạm theo quy định của pháp
luật, đồng thời báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều cho nhân dân trên địa bàn phụ trách
quản lý.
c) Chỉ đạo Lực lượng Quản lý đê
nhân dân tăng cường công tác kiểm tra phát hiện, ngăn chặn và báo cáo kịp thời
các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ đê điều; tuần tra, canh gác, bảo vệ đê
điều trong mùa mưa lũ, triều cường, lụt, bão trên các tuyến đê thuộc địa bàn
quản lý.
d) Thời hạn xử lý vi phạm không quá
05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Người đứng đầu các tổ chức, đơn
vị có hoạt động liên quan đến đê điều chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới
về việc để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách; tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Không
để xảy ra hành vi vi phạm đến an toàn đê điều trên địa bàn phụ trách, quản lý.
2. Hoàn thành nhiệm vụ: Phát hiện,
tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, không để vi phạm tái
diễn.
3. Không hoàn thành nhiệm vụ: Để xảy
ra số vụ vi phạm nhiều (trên 02 vụ) thuộc địa bàn quản lý và không có biện pháp
xử lý hoặc xử lý không dứt điểm làm ảnh hưởng đến an toàn đê điều.
Điều 7. Hình thức khen thưởng,
kỷ luật
1. Khen thưởng: người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thành tích trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm đê điều được
khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện hành.
2. Xử lý kỷ luật: Căn cứ mức độ
ảnh hưởng đến an toàn đê điều và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao để xem xét quyết định hình thức xử lý kỷ luật đối với
người đứng đầu theo quy định của Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ trách nhiệm
người đứng đầu theo quy định tại Quyết định này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, đánh giá mức độ
thực hiện chế độ trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê
điều; chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xử lý khi
người đứng đầu vi phạm theo quy định.
3. Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi và
Phòng chống lụt bão tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình thực
hiện theo định kỳ 06 tháng đầu năm, cuối năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 9. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê
1. Theo chức năng, nhiệm vụ người
đứng đầu có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định
tại Quyết định này.
2. Tổng hợp, báo cáo tình hình
thực hiện theo định kỳ 06 tháng đầu năm, cuối năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh
kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.