QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2014
của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn về trình
tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang, bao gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân (HĐND) các cấp do Ủy ban nhân dân trình (gọi tắt là Nghị quyết HĐND);
b) Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân (UBND) các cấp.
2. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác xây dựng, ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND
1. Việc xây dựng, ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND các cấp phải đảm bảo tính hợp Hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của văn bản trong hệ thống văn bản QPPL.
2. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản, thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản.
3. Bảo đảm tính công khai trong
quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL, trừ trường hợp văn bản QPPL có nội
dung thuộc bí mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản
QPPL.
4. Bảo đảm tính khả thi của văn bản
QPPL.
5. Văn bản QPPL có quy định về thủ
tục hành chính (TTHC) thì phải bảo đảm tuân thủ quy định hiện hành về kiểm soát
TTHC.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CẤP TỈNH
Mục 1. LẬP,
THÔNG QUA VÀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QPPL
Điều 3. Lập, thông qua Chương trình xây dựng văn bản
QPPL
1. Hàng năm, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất
danh mục dự thảo các văn bản QPPL cần ban hành để đề nghị đưa vào Chương trình
xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Cơ sở đề nghị đối với văn bản
QPPL của HĐND, UBND là đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa
phương; bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết
của HĐND cùng cấp (đối với các văn bản QPPL của UBND), kết quả rà soát văn bản
QPPL của tỉnh hàng năm đối với những văn bản thuộc danh mục văn bản đề nghị sửa
đổi, bổ sung và đề nghị ban hành mới.
3. Đề nghị xây dựng danh mục văn bản
QPPL phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản,
tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của
văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản theo quy định (theo Mẫu 1 - Phụ
lục đính kèm).
4. Việc đề nghị xây dựng văn bản
QPPL phải được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp:
a) Đối với đề nghị xây dựng Nghị
quyết của HĐND tỉnh gửi trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
b) Đối với đề xuất xây dựng Quyết
định, Chỉ thị của UBND tỉnh gửi trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị
của UBND, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở
Nội vụ thực hiện nhiệm vụ sau:
- Lập dự thảo dự kiến Chương trình
xây dựng Nghị quyết của HĐND. Dự thảo dự kiến Chương trình xây dựng Nghị quyết
phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi, nội dung chính, dự báo tác động
kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời
điểm ban hành văn bản.
- Lập dự kiến Chương trình xây dựng
văn bản QPPL của UBND trình UBND quyết định. Dự kiến Chương trình xây dựng văn
bản QPPL của UBND phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, tên văn bản,
phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ
quan soạn thảo, thời điểm ban hành.
d) Dự kiến Chương trình xây dựng
Nghị quyết của HĐND được UBND tỉnh xem xét thông qua, Văn phòng UBND tỉnh gửi đến
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30
tháng 10 hàng năm.
đ) Chương trình xây dựng văn bản
QPPL của UBND tỉnh được UBND tỉnh thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm.
Nội dung Chương trình phải ghi rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan phối hợp soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành.
Sau khi được thông qua, Văn phòng
UBND tỉnh gửi Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND đến
các thành viên UBND và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 4. Điều
chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đưa ra khỏi Chương trình xây dựng
văn bản QPPL
a) Đối với những dự thảo không đảm
bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản,
thủ trưởng các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có thể đề nghị
UBND tỉnh xem xét, quyết định đưa ra khỏi Chương trình xây dựng văn bản QPPL của
UBND; xem xét gửi Tờ trình về Thường trực HĐND tỉnh đề nghị rút khỏi Chương
trình đối với các Nghị quyết.
b) Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý
do đưa ra khỏi Chương trình.
2. Bổ sung vào Chương trình xây dựng
văn bản QPPL
a) Bổ sung Chương trình xây dựng
Nghị quyết của HĐND:
- Trong trường hợp cần thiết nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc UBND tỉnh đề nghị UBND tỉnh trình HĐND việc bổ sung văn bản vào Chương
trình xây dựng Nghị quyết.
- Cơ quan đề nghị có trách nhiệm
xây dựng Tờ trình, trong đó nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế -
xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành văn bản, thời điểm ban
hành văn bản.
- Việc đề nghị bổ sung Chương
trình xây dựng Nghị quyết được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất ngày 15
tháng 4 hàng năm.
- Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét và gửi Tờ trình đến Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
b) Bổ sung Chương trình xây dựng
văn bản QPPL của UBND:
- Trong trường hợp cần thiết nhằm
đảm bảo công tác quản lý nhà nước tại địa phương, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có thể đề
nghị bổ sung vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh.
- Văn bản đề nghị bổ sung vào Chương trình ban hành văn bản QPPL của các
cơ quan, đơn vị phải kèm theo Tờ trình nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung
chính của văn bản, dự báo tác động
kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản,
thời điểm ban hành văn bản.
- Văn bản đề nghị điều chỉnh
Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước
ngày 20 tháng 5 hàng năm.
Trên
cơ sở đề nghị điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, cơ quan có liên quan tổng
hợp dự kiến điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL trình UBND tỉnh quyết
định tại phiên họp gần nhất.
Điều 5. Thực hiện Chương trình xây dựng văn bản
QPPL
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
soạn thảo văn bản, phải đảm bảo thời gian, trình tự, thủ tục và chất lượng
của dự thảo văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp:
a) Triển khai, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL theo quy định.
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện
Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh và báo cáo tình hình ban hành
văn bản QPPL của UBND tỉnh hàng năm.
Mục 2. SOẠN THẢO,
LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP, THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QPPL
Điều 6. Nhiệm
vụ của cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp trong quá trình soạn
thảo văn bản
1. Trên cơ sở Chương trình xây dựng
văn bản QPPL của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì phải chuẩn bị dự thảo văn bản QPPL
và đảm bảo thời hạn trình dự thảo văn bản theo đúng Chương trình xây dựng văn bản
QPPL đã đề ra.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
có nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự thảo.
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và
chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo
theo quy định tại Điều 8 Quy định này và hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
đ) Gửi cơ quan thẩm định dự thảo
theo hướng dẫn tại Điều 9 Quy định này.
e)
Trên cơ sở ý kiến thẩm định, chỉnh lý lại dự thảo trước khi trình UBND tỉnh.
g) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình
UBND tỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 2
Điều 12 Quy định này.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp
soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ, công chức có đủ năng
lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo trong quá trình soạn thảo
văn bản.
b)
Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý
liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo.
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo
văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 7. Thành
lập Tổ soạn thảo
1.
Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ
quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo.
2. Thành phần Tổ soạn thảo:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng.
b) Đại diện cơ quan Tư pháp, đại
diện các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc UBND tỉnh là thành viên.
c) Trong trường hợp cần thiết, Thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
3. Tổ soạn thảo:
a) Có nhiệm vụ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
b) Tổ soạn thảo tự giải tán khi dự
thảo văn bản đã được UBND tỉnh thông qua.
Điều 8. Lấy ý
kiến về dự thảo văn bản QPPL
1.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Các hình thức lấy ý kiến:
Tùy theo tính chất, nội dung của dự
thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức
lấy ý kiến sau đây:
a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo.
b) Đề nghị góp ý bằng văn bản.
c) Đưa dự thảo lên Cổng Thông tin
điện tử của UBND tỉnh và Trang Thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo.
d) Khảo sát, phát phiếu thăm dò tới
các đối tượng.
đ) Các hình thức khác phù hợp theo
quy định.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến:
a) Tờ trình nêu rõ thực trạng quản
lý Nhà nước; mục đích; ý nghĩa; sự cần thiết; cơ sở pháp lý của việc ban hành
văn bản; quá trình chuẩn bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến (theo Mẫu 2 - Phụ lục
đính kèm).
b) Dự thảo văn bản.
c) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
và cơ quan được lấy ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức cuộc họp, hội
nghị
- Cơ quan được giao chủ trì soạn
thảo văn bản phải gửi tài liệu để lấy ý kiến cơ quan được mời họp ít nhất 05
(năm) ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại
diện lãnh đạo hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công việc của
ngành mà mình dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp, ý kiến của chuyên viên dự
họp có giá trị như ý kiến của Thủ trưởng cơ quan. Trường hợp vì lý do đột xuất
mà không dự họp thì phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và
phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của
ngành hoặc đơn vị mình.
- Những
ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa cuộc
họp, các thành viên tham dự và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b) Trường hợp đề nghị góp ý bằng
văn bản
- Cơ
quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Trường hợp cơ
quan dự thảo có ghi thời hạn đề nghị góp ý gửi về, thì thực hiện theo thời hạn
đề nghị (không được ít hơn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản).
- Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được
lấy ý kiến không trả lời thì xem như đồng ý
và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước
của ngành hoặc đơn vị mình.
c) Trường hợp phát phiếu thăm dò ý
kiến đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo; đưa dự thảo lên Cổng Thông tin
điện tử của UBND tỉnh và Trang Thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản; đăng tải dự thảo lên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến
rộng rãi trong nhân dân và các hình thức
khác thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là
07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy
ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
5. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, cơ quan dự thảo xây dựng bản tổng hợp
ý kiến đóng góp (theo Mẫu 3 - Phụ lục đính kèm), hoàn chỉnh dự thảo và gửi
đến cơ quan thẩm định.
6. Số
lần tổ chức lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản có tính chất phức tạp thì có thể tổ chức lấy ý kiến
nhiều lần để đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản trước khi gửi thẩm định và
trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 9. Thẩm định
dự thảo văn bản QPPL
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh
phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
Thời gian thẩm định không quá 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo và đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định.
b) Tờ trình đảm bảo các nội dung
theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Quy định này.
c) Dự thảo văn bản (kể cả file văn
bản).
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự
thảo.
đ) Các tài liệu có liên quan để
làm căn cứ ban hành văn bản.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự
cần thiết ban hành, đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
b)
Tính hợp Hiến, hợp pháp và tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành.
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
d) Cơ quan thẩm định có thể đưa ra
ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu
xét thấy cần thiết, cơ quan thẩm định có thể thực hiện các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
thuyết trình thêm về dự thảo; cung cấp thêm thông tin và những tài liệu có liên
quan đến dự thảo.
b) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
chuẩn bị lại dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của pháp luật
hoặc chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục tại Quy định này.
5. Đối với các dự thảo văn bản do
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra nội dung để đảm
bảo tính hợp Hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.
6. Trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thể mời luật gia, chuyên
gia am hiểu vấn đề chuyên môn về lĩnh vực được văn bản điều chỉnh để tham gia
thẩm định, kiểm tra dự thảo văn bản.
Điều 10. Giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
1.
Sau khi nhận được văn bản thẩm định về dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo; đồng thời giải trình bằng văn bản việc tiếp thu ý kiến
thẩm định (theo Mẫu 4 - Phụ lục đính kèm).
2. Trong trường hợp có ý kiến khác
với cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan
điểm, cơ sở pháp lý để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Văn bản giải trình và dự thảo
đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng
UBND tỉnh trước khi trình UBND tỉnh.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục soạn thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình
Trình tự, thủ tục soạn thảo, lấy ý
kiến đóng góp, thẩm định văn bản được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2 Quy định
này.
Mục 3. TRÌNH,
THÔNG QUA VÀ KÝ BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL
Điều 12. Hồ
sơ dự thảo văn bản QPPL trình UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ
sơ dự thảo văn bản đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên của UBND chậm nhất
là 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Báo cáo thẩm định.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản.
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định.
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Khi nhận được hồ sơ trình của
cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự
thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp.
Điều 13.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL
1. Hình thức xem xét, thông qua dự
thảo văn bản
Tùy nội dung và tính chất của dự
thảo, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại
phiên họp UBND hoặc bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến các thành viên UBND.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản QPPL tại phiên họp của UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo hoặc Tổ soạn thảo trình bày dự thảo văn bản.
b) Đại diện cơ quan thẩm định văn
bản trình bày báo cáo thẩm định.
c) UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo văn bản.
3. Dự thảo văn bản QPPL được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
Đối với
Nghị quyết của HĐND tỉnh được UBND tỉnh quyết định trình HĐND cùng cấp khi có
quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ký
ban hành văn bản QPPL
1. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt
UBND ký ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền hoặc ký Tờ trình đề nghị HĐND tỉnh
xem xét thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND do UBND tỉnh trình.
2. Trong trường hợp Chủ tịch UBND
tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 15. Đăng
Công báo, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản QPPL của UBND tỉnh
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản phải được đăng tải toàn văn trên Cổng
Thông tin điện tử của UBND tỉnh.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan trình ký ban hành văn bản có trách
nhiệm chỉ đạo đăng Công báo theo quy định.
Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đăng tải
văn bản đó trên Công báo của tỉnh.
3. Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày ký, các văn bản QPPL của UBND tỉnh phải được gửi đến Báo Hậu Giang,
Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang để đăng báo, đưa tin. Báo Hậu Giang,
Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang có nhiệm vụ đăng báo, đưa tin chậm nhất
là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
4. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày ký, các văn bản QPPL của UBND tỉnh phải được gửi đến các cơ
quan Nhà nước cấp trên trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
5. Các văn bản QPPL sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Giao Văn phòng UBND tỉnh theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CẤP HUYỆN
Điều 16. Soạn thảo văn bản QPPL cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phân
công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành hoặc theo phân công của UBND tỉnh.
2. Việc soạn thảo văn bản thực hiện
theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
Điều 17. Lấy
ý kiến đóng góp cho dự thảo
1. Căn
cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Hình thức,
nội dung lấy ý kiến thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 8 Quy định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
và cơ quan được lấy ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp: Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi
tài liệu để lấy ý kiến cơ quan được mời họp ít nhất 02 (hai) ngày làm việc
trước khi họp.
b) Trường
hợp đề nghị góp ý bằng văn bản: Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự
thảo văn bản. Trường hợp cơ quan dự thảo có ghi thời hạn đề nghị góp ý gửi về, thì thực hiện theo thời
hạn đề nghị.
c) Trường hợp phát phiếu thăm dò ý
kiến đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo; đưa dự thảo lên Trang Thông
tin điện tử của UBND cấp huyện; đăng tải dự thảo lên các phương tiện thông tin
đại chúng để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân và các hình thức khác thì cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa
chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo
văn bản.
d) Những nội dung khác được thực
hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5, 6 Điều 8 Quy định này.
Điều 18. Thẩm
định dự thảo văn bản QPPL
1. Dự
thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện phải được Phòng Tư
pháp thẩm định trước khi trình UBND.
Cơ
quan chuyên môn được UBND cấp huyện phân công soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo
văn bản đến Phòng Tư pháp thẩm định. Thời hạn thẩm định của Phòng Tư pháp không
quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Hồ sơ, phạm vi thẩm định thực
hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, 3 Điều 9 Quy định này.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo hướng dẫn tại Điều 10
Quy định này.
Điều 19. Hồ
sơ dự thảo văn bản QPPL trình UBND cấp huyện
1. Cơ
quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến UBND cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc,
trước ngày UBND họp.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Báo cáo thẩm định.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản.
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định.
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3.
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành
viên UBND chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày UBND họp.
Điều 20.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản QPPL tại phiên họp của UBND cấp huyện được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo
trình bày dự thảo văn bản.
b) Đại diện cơ quan thẩm định
trình bày báo cáo thẩm định.
c) UBND thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo văn bản.
2. Dự thảo văn bản được thông qua
khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện thay mặt
UBND ký ban hành văn bản. Trong trường hợp Chủ
tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 21. Niêm
yết, gửi và lưu trữ văn bản QPPL của UBND cấp huyện
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản QPPL của UBND cấp huyện phải được:
a) Niêm yết theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Gửi
đến UBND tỉnh; Sở Tư pháp; các sở, ngành có liên quan; HĐND cấp huyện; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi
văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh để đăng Công báo.
3. Các văn bản QPPL sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục soạn thảo Nghị quyết của HĐND cấp huyện do UBND cùng cấp
trình
1. Căn
cứ vào tính chất và nội dung Nghị quyết của HĐND, UBND phân công cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có
trách nhiệm xây dựng dự thảo Tờ trình và Nghị quyết.
2.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của Nghị quyết.
Hình thức lấy ý kiến: Thực hiện
theo Điều 8 Quy định này.
3. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được lấy ý kiến thực
hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 17 Quy định này.
4. Dự thảo Nghị quyết HĐND được
UBND quyết định trình HĐND cùng cấp khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu
quyết tán thành.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CẤP XÃ
Điều 23. Soạn
thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Dự thảo văn bản của UBND cấp xã
(xã, phường, thị trấn) do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung dự thảo văn bản, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, khu vực, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo văn
bản.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến do
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
Điều 24.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công
soạn thảo gửi dự thảo văn bản đến các thành viên UBND cấp xã chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc, trước ngày UBND họp.
2. Hồ sơ gửi dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản.
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản QPPL tại phiên họp của UBND cấp xã được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản.
b) UBND thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản được thông qua
khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch UBND cấp xã thay mặt
UBND xã ký ban hành văn bản. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ
tịch UBND có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 25. Niêm
yết, gửi và lưu trữ văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản QPPL của UBND cấp xã phải được niêm yết
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản QPPL của UBND cấp xã phải được gửi đến
UBND cấp huyện; HĐND cấp xã; Phòng Tư pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên
quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản QPPL sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục soạn thảo Nghị quyết của HĐND cấp xã
1. Dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp
xã do UBND cấp xã soạn thảo và trình HĐND.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung dự thảo văn bản, Chủ tịch UBND cấp xã tổ
chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, khu
vực, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo văn bản.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến do
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
3. Chậm nhất là 03 (ba) ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo Nghị quyết và các tài liệu
có liên quan đến các đại biểu HĐND.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 27. Ban
hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết
các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ,
dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND các cấp ban hành văn bản QPPL theo trình tự,
thủ tục hướng dẫn tại Điều 28 Quy định này.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch UBND phân công cơ quan
chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến UBND.
c) Hồ sơ dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản.
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan.
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; công chức được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản
cấp xã gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 (một)
ngày trước ngày UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và
triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo văn bản.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký
ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp. Trong trường hợp Chủ
tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND có thể ký thay Chủ tịch.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH CÓ QUY ĐỊNH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 29. Soạn
thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo văn bản QPPL có liên quan đến thủ tục hành chính (TTHC) thì trong
quá trình soạn thảo ngoài việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo theo quy định,
còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Việc soạn thảo phải đảm bảo
nguyên tắc và yêu cầu của việc quy định TTHC được quy định tại Điều 7, 8 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính.
2. Tổ chức đánh giá tác động của
TTHC theo các tiêu chí:
a) Sự cần thiết của TTHC.
b) Tính hợp lý của TTHC.
c) Tính hợp pháp của TTHC.
d) Các chi phí tuân thủ TTHC.
3. Sau khi hoàn thành việc đánh
giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn
bị hồ sơ theo quy định gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
4. Sau
khi có văn bản tham gia ý kiến của Sở Tư pháp và góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan soạn thảo nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh
lý dự thảo và gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp thẩm định theo quy định.
Trường hợp không tiếp thu ý kiến
đóng góp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản và gửi
Sở Tư pháp.
Điều 30.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp về việc góp ý đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định
về TTHC
1. Hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn
thảo về cách thức thực hiện đánh giá tác động TTHC khi được yêu cầu.
2.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị lấy ý kiến của cơ quan chủ
trì soạn thảo, phải tiến hành tổ chức lấy ý kiến và trả lời bằng văn bản
gửi cơ quan soạn thảo theo quy định.
3. Nội dung và cách thức góp ý đối
với dự thảo văn bản QPPL về TTHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC.
Điều 31. Thẩm
định dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC
1. Sở Tư pháp ngoài việc thẩm định
nội dung văn bản QPPL theo quy định còn có trách nhiệm thẩm định quy định về
TTHC và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định.
2. Nội
dung thẩm định TTHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
3. Về thành phần hồ sơ, ngoài hồ
sơ gửi thẩm định văn bản theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL,
cơ quan gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động TTHC theo quy định.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận
hồ sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC mà chưa có bản
đánh giá tác động về TTHC và ý kiến đóng góp của cơ quan cho ý kiến theo quy định.
Chương VII
LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QPPL
Điều 32.
Nguyên tắc lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL
1. Lồng
ghép bình đẳng giới được thực hiện trong toàn bộ quy trình xây dựng văn bản.
2. Không làm phát sinh thêm TTHC
trong hoạt động xây dựng văn bản.
3. Huy động sự tham gia của cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 33. Nội
dung lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản QPPL gồm:
1. Xác
định nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới hoặc bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới và các giải pháp chính sách trong lĩnh vực
mà văn bản điều chỉnh.
2. Đánh giá khả năng tác động của
các quy định trong dự thảo văn bản sau khi được ban hành đối với mỗi giới.
3. Xác định trách nhiệm và nguồn lực
để thực hiện dự kiến chính sách và dự thảo văn bản điều chỉnh.
Điều 34.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản QPPL
1. Cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, chuẩn bị báo cáo việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quá
trình xây dựng văn bản QPPL theo các nội dung hướng dẫn tại Điều 33 Quy
định này và phụ lục thông tin, số liệu về giới có liên quan đến dự thảo văn bản.
2. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá
việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL. Nội dung đánh
giá bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới trong dự
thảo.
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ
bản về bình đẳng giới trong dự thảo.
c) Tính khả thi của việc giải quyết
vấn đề giới được điều chỉnh trong dự thảo.
d) Việc thực hiện lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng dự thảo theo các nội dung hướng dẫn tại Điều 33
Quy định này.
Điều 35.
Trình tự thực hiện
Trình tự thực hiện lồng ghép bình
đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL thực hiện theo hướng dẫn của văn bản pháp
luật hiện hành.
Chương VIII
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 36. Nguồn
kinh phí, dự toán, phân bổ kinh phí đảm bảo công tác xây dựng và ban hành văn bản
QPPL
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác
xây dựng văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy định pháp
luật.
2. Sở,
ban, ngành tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố, công chức cấp xã được giao nhiệm vụ tham mưu xây dựng văn bản
QPPL căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày
16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản QPPL của HĐND, UBND.
3. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp dự toán kinh phí xây dựng văn bản QPPL theo quy định, báo cáo UBND
cùng cấp phê duyệt.
Điều 37. Quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL
được phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản có liên quan.
2. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL
cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển qua năm sau.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 38. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của sở, ban, ngành
tỉnh
a) Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản
QPPL theo đúng quy định.
b) Sở
Tư pháp hướng dẫn cụ thể quy trình soạn thảo văn bản QPPL, đảm bảo văn bản ban
hành đúng quy định của pháp luật. Hàng năm phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh, các ngành liên quan rà soát, đánh giá tình hình ban hành
văn bản QPPL của UBND tỉnh; tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực của cán bộ,
công chức thực hiện công tác soạn thảo văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung trước
khi các thành viên UBND thông
qua hoặc trình UBND ký ban hành.
d) Sở
Tài chính hướng dẫn sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã lập dự toán và
quyết toán kinh phí xây dựng văn bản QPPL; chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm
tra việc sử dụng kinh phí xây
dựng văn bản QPPL của địa phương.
đ) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức pháp chế của
ngành theo quy định của Chính phủ, Bộ Tư pháp và UBND tỉnh; thường xuyên bồi dưỡng,
nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng
văn bản để đảm bảo chất lượng dự thảo văn bản khi được phân công soạn thảo.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
cấp xã
Tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này, đảm bảo việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL phải tuân thủ chặt chẽ quy định của Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND, các văn bản có liên quan và Quy định này.
Điều 39.
Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, báo cáo kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.