ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 04
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày
15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 30/TTr-STP ngày 16/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá
nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Các Chuyên viên;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng TH-CB;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế
này quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là rà soát văn bản), hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là hệ thống hóa văn bản) trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Rà soát văn bản phải được tiến
hành thường xuyên, ngoài ra còn phải thực hiện ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời
xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát.
2. Hệ thống
hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống
hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự, thủ tục thực
hiện hệ thống hóa.
3. Nội
dung công việc thực hiện phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan phối hợp.
4. Bảo đảm
yêu cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc.
5. Bảo đảm
kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
6. Bảo đảm
tính khách quan trong quá trình phối hợp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và
các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình (kể cả những văn bản
quy phạm pháp luật do các ban, ngành tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành về lĩnh vực quản lý nhà nước của
cơ quan mình).
Điều 4. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp
huyện và các phòng, ban có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình có nội dung điều chỉnh những vấn đề,
thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Điều 5. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Điều 6. Lấy ý kiến cơ quan Tư pháp về kết quả rà soát
văn bản
1. Sau
khi có kết quả rà soát văn bản, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Sở Tư pháp;
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc
gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Phòng Tư pháp.
Ý kiến của
cơ quan Tư pháp phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất
trí, không nhất trí hoặc ý kiến khác.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan Tư pháp về kết
quả rà soát văn bản; hoàn thiện hồ sơ, ký báo cáo kết quả rà soát văn bản.
3. Hồ sơ
rà soát văn bản được lập theo quy định tại khoản 3, Điều 7, Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Trình xem xét, xử lý, kiến nghị xử lý kết quả rà
soát văn bản
1. Sau
khi thực hiện nội dung công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy định
này, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
hoàn chỉnh hồ sơ rà soát văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem
xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết
quả rà soát.
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng
nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát.
2. Báo
cáo kết quả rà soát văn bản được gửi cho Ủy ban nhân dân và cơ quan Tư pháp
cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 8. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần
1. Chậm
nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi danh mục các
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình về Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp để công bố chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố danh mục các văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc
một phần chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.
4. Hình
thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là văn
bản hành chính. Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần của cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của tỉnh. Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
của cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải
trên trang thông tin điện tử (nếu có).
Điều 9. Định kỳ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Năm
thứ năm của kỳ hệ thống hóa văn bản (kỳ hệ thống hóa văn bản là 05 năm, kỳ hệ
thống hóa đầu tiên thực hiện thống nhất trong cả nước là ngày 31/12/2013), thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc hệ thống hóa văn bản
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, cấp mình.
2. Sau khi
có kết quả hệ thống hóa văn bản, chậm nhất ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ
hệ thống hóa văn bản, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi các danh mục văn bản thuộc đối tượng
hệ thống hóa, Phiếu rà soát văn bản kèm theo văn bản được rà soát cho Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Chậm
nhất 60 ngày, kể từ thời điểm hệ thống hóa văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
4. Chậm
nhất 60 ngày, kể từ thời điểm hệ thống hóa văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm công bố kết quả hệ thống hóa văn bản của cấp mình.
5. Hồ sơ
hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp gồm: Báo cáo kết quả
hệ thống hóa văn bản; tập hệ thống hóa văn bản; các danh mục văn bản; hồ sơ rà
soát văn bản bổ sung (nếu có); các tài liệu khác có liên quan.
6. Hình
thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa là văn bản hành chính. Kết quả hệ thống
hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát
(nếu có). Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của tỉnh phải được
đăng công báo; danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp huyện
và cấp xã phải niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát.
Trường hợp
sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và tập hệ thống hóa văn bản còn
hiệu lực có sai sót thì phải tiến hành rà soát lại và đính chính theo đúng quy
định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Chế độ báo cáo hàng năm, đột xuất về rà soát,
hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo
cáo hằng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp mình.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo hằng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình gửi về Ủy ban nhân
dân cùng cấp (qua cơ quan Tư pháp) để tổng hợp chung.
3. Chế độ
báo cáo, nơi nhận báo cáo:
a. Báo
cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp.
b. Báo
cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và được Sở Tư
pháp tổng hợp chung trong dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Báo
cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và được
Phòng Tư pháp tổng hợp chung trong dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thời
hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp. Thời
hạn gửi báo cáo đột xuất được quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu báo cáo.
5. Nội
dung báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo
quy định tại khoản 3, Điều 22 Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ
Tư pháp.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn
đốc và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này tại đơn vị, địa phương mình.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.