UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH, VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 58 /TTr-STNMT ngày
06/5/ 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công trách
nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng,
ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi Trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh uỷ; HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Sở, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NN,TH
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC TỈNH VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBNDngày29/7/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
trách nhiệm quản lý Nhà nước và tổ chức các hoạt động về bảo vệ môi trường thuộc
thẩm quyền của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
2. Ngoài việc thực hiện trách
nhiệm được phân công tại Quy định này, các sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.
3. UBND các huyện, Thành phố,
các cơ quan, đơn vị không quy định tại Quyết định này có trách nhiệm thực hiện
hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các cấp; các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ
gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3.
Nguyên tắc phân công trách nhiệm
a) Bảo đảm thống nhất công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, tránh hình thức, chồng
chéo, hoặc không có cơ quan chịu trách nhiệm làm ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác này;
b) Phân công trách nhiệm cho các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
cơ quan, tổ chức đó được pháp luật quy định và trách nhiệm bảo vệ môi trường được
quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;
c) Bảo đảm tính kỷ cương trong
các hoạt động bảo vệ môi trường; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ.
d) Bảo đảm gắn kết hài hòa phát
triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh gắn với bảo vệ môi trường khu vực, quốc gia. Hoạt động bảo vệ
môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô
nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, BAN,
NGÀNH THUỘC TỈNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Chịu trách nhiệm tham mưu và trực
tiếp giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:
1. Chủ trì soạn thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về bảo vệ môi trường.
2. Chủ trì lập chương trình, kế
hoạch bảo vệ môi trường, các đề án, dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Tổ chức đánh giá hiện trạng
môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị
ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó.
5. Chủ trì xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường
do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của UBND tỉnh.
6. Thực hiện việc cấp, gia hạn
và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
7. Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
và các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt.
8. Chủ trì tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của UBND tỉnh.
9. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương.
10. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở.
11. Tổ chức việc thu phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, tổ chức hướng dẫn thu phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì lập dự toán kinh phí
sự nghiệp môi trường hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định; trình UBND tỉnh, HĐND
tỉnh phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính quản lý Quỹ bảo vệ môi trường của địa
phương (nếu có).
13. Chủ trì tổ chức thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa phương theo chương
trình, kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền về bảo vệ
môi trường; tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với UBND cấp tỉnh liên quan giải
quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh, liên vùng.
Điều 5. Sở
Xây dựng
1. Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn kiểm
tra lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện quy hoạch đô thị đảm bảo
yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu sản
xuất, dịch vụ tập trung, làng nghề.
2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn nội
dung về quy hoạch quản lý chất thải rắn, quy hoạch xây dựng các công trình xử
lý chất thải rắn theo quy định tại Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm
2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
3. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về cấp, thoát nước gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh.
4. Hướng dẫn thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, thi công
công trình xây dựng.
Điều 6. Sở
Công thương
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, các quy định quốc tế về môi
trường, rào cản môi trường trong thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất,
lưu thông hàng hoá, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững.
2. Thực hiện tốt các quy định của
pháp luật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Công thương. Định kỳ hàng năm, 5 năm xây dựng kế
hoạch bảo vệ môi trường của ngành gửi sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đưa
vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của tỉnh, trình UBND tỉnh Quyết định.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu,
quá cảnh hàng hoá.
Điều 7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực:
a) Sản xuất nông nghiệp bao gồm:
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; quản lý giống cây trồng, giống vật
nuôi;
b) Nuôi trồng thuỷ sản bao gồm:
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y, hoá chất trong nuôi trồng
thuỷ sản; khai thác, chế biến thuỷ sản, sinh vật thuỷ sản biến đổi gen và sản
phẩm của chúng.
2. Gắn công tác bảo vệ môi trường
với việc quản lý, sử dụng hệ thống đê điều, thuỷ lợi; công tác cấp nước sạch phục
vụ cho sinh hoạt ở nông thôn; phòng tránh thiên tai, dịch bệnh trong lĩnh vực
nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản.
Điều 8. Sở Y
tế
1. Chủ trì xây dựng chương
trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành y tế trên địa bàn tỉnh, trình UBND
tỉnh phê duyệt thực hiện.
2. Chủ trì tổ chức thống kê nguồn
thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn; đề xuất
các biện pháp giải quyết ô nhiễm phù hợp với địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
bảo vệ môi trường của các bệnh viện, cơ sở y tế theo quy chế tổ chức bệnh viện
và Quy chế Quản lý chất thải y tế ban hành kốm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế.
4. Chủ trì hướng dẫn hoạt động
mai táng theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về
vệ sinh phòng dịch.
5. Tham gia giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường các cơ sở y tế.
6. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra
công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 9. Sở
Giao thông Vận tải
1. Tuyên truyền, giáo dục pháp
luật liên quan đến bảo vệ môi trường trong ngành giao thông vận tải.
2. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra
giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án quy hoạch, chiến lược
phát triển giao thông vận tải, cơ sở sản xuất công nghiệp giao thụng vận tải
thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quản lý, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận tải, hoạt động vận
tải; thực hiện phát triển bền vững giao thông vận tải về môi trường.
Điều 10. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Đảm bảo quy định về bảo vệ
môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển theo quy định tại
Thông tư 06/2007/TT-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thẩm định các dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND tỉnh.
3. Chủ trì giám sát, kiểm tra.
đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản về bảo vệ môi trường…
4. Quản lý vốn ODA và các nguồn
vốn viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh trong đó có các dự án về bảo vệ
môi trường.
5. Hướng dẫn, theo dừi, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp
tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường đó
được phê duyệt.
Điều 11. Sở
Tài chính
1. Chủ trì tham mưu với UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh phân bổ ngân sách chi cho sự nghiệp môi trường; thẩm định kế hoạch
và dự toán sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm do Sở Tài nguyên và
Môi trường lập, trình UBND tỉnh quyết định .
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đối với các cấp ngân
sách; chủ trì kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên
địa bàn tỉnh.
3. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn,
đôn đốc thực hiện các loại phí, lệ phí trong công tác bảo vệ môi trường; hướng
dẫn lập Quỹ Bảo vệ môi trường ở địa phương.
4. Chủ trì hướng dẫn thực hiện
chính sách huy động nguồn vốn xã hội hóa về bảo vệ môi trường.
Điều 12. Sở
Văn hoá - Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện chức năng tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và hành động về bảo vệ môi trường cho cán bộ
và nhân dân trong tỉnh.
2. Lồng ghép công tác bảo vệ môi
trường trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn về xây dựng gia đình văn hoá, đơn vị
văn hóa, làng xã văn hoá; thực hiện nếp sống văn hoá trong việc cưới, tang, lễ
hội và xây cất mộ.
3. Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch bền vững bảo đảm về môi trường.
Điều 13.
Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Chỉ đạo các Công ty Phát triển
hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp lập, triển khai
thực hiện các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường đó được phê duyệt,
các bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường.
2. Hướng dẫn, đôn đốc các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện Pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Tham gia kiểm tra công tác bảo
vệ môi trường, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp.
Điều 14.
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Cảnh
sát môi trường tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo Quyết
định số 5687/2007/QĐ-X11(X13) ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Tổng cục Xây dựng lực
lượng công an nhân dân và Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày
6/2/2009 của Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thực hiện kế hoạch huy động lực
lượng trực thuộc, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn
tỉnh.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh trực
thuộc công an tỉnh.
Điều 15. Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang.
2. Thực hiện kế hoạch huy động lực
lượng trực thuộc, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn
tỉnh.
3. Tổ chức nghiên cứu khoa học về
môi trường, phát huy sáng kiến bảo vệ môi trường trong huấn luyện, chiến đấu, sản
xuất và các hoạt động khác của lực lượng vũ trang tỉnh.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
xử lý ô nhiễm môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị,
cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Bộ
đội biên phòng tỉnh
1. Chủ trì hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng các loại phương tiện, công cụ
hỗ trợ nhằm quản lý, phòng ngừa, phát hiện đấu tranh ngăn chặn các hành vi gây
hại đến môi trường ở khu vực biên giới biển.
2. Thực hiện kế hoạch huy động lực
lượng trực thuộc, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn
khu vực biên giới biển.
3. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
bảo vệ môi trường của các đơn vị trực thuộc.
Điều 17. Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động khoa học phục vụ công tác bảo vệ môi trường; chủ trì thẩm
định công nghệ xử lý môi trường.
2. Thông tin, phổ biến kiến thức
khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức,
cá nhân áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào lĩnh vực bảo vệ môi trường
theo quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ và
Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh Thái Bình).
3. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện các hoạt động về an toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều 18.
Chi cục Hải quan
Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu,
xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Sở
Tư pháp
1. Thực hiện tham gia gúp ý kiến
và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh về công tác
quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trước khi trình UBND tỉnh ban
hành.
2. Tổ chức thực hiện tuyên truyền,
phố biến, giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương và địa phương
về quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về quản
lý và bảo vệ môi trường.
Điều 20. Sở
Giáo dục - Đào tạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục môi trường trong các cấp học
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục Đào tạo.
2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định.
3. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn
việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học
trên địa bàn tỉnh.
Điều 21.
Đài Phát thanh – Truyền hình, Báo Thái Bình
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; kiến thức về bảo vệ môi trường; biểu
dương thành tích, phản ánh sự việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên
Đài phát thanh – truyền hình, báo Thái Bình.
2. Hướng dẫn các Đài phát thanh,
truyền thanh huyện, thành phố thực hiện tốt công tác tuyên truyền về bảo vệ môi
trường.
Điều 22.
Các sở, ngành khác
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản
lý.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ngành mình hướng dẫn, lồng ghép các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật với nhiệm vụ chuyên môn.
Điền 23. Đề
nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh
xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn tổ chức cấp dưới thực hiện các nhiệm
vụ sau:
1. Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi
trường với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư”; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào tiêu chí bình xét các danh hiệu “Gia
đình văn hoá”. “Khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư văn hoá”, “làng, xã văn
hoá”.
2. Tuyên truyền giáo dục và vận
động hội viên và nhân dân tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3. Phát triển các hình thức tự
quản và tổ chức hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
4. Vận động người dân hình thành
nếp sống văn minh giữ gìn vệ sinh môi trường, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu gây ô
nhiễm môi trường.
5. Thực hiện kế hoạch huy động hội
viên, đoàn viên và nhân dân trong tỉnh ứng phó sự cố môi trường khi được yêu cầu;
hoà giải các tranh chấp, mẫu thuẫn liên quan đến bảo vệ môi trường giữa các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình tại địa phương.
6. Tham gia đóng góp ý kiến
trong việc xây dựng chính sách, kế hoạch, dự án, đề án, văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường.
7. Giám sát việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân.
Chương III
PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ
THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 24: Phối
hợp công tác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị – xã hội, UBND các cấp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
2. Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phân công tại Quy định này.
3. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện theo chỉ đạo
của UBND tỉnh.
4. UBND huyện, thành phố, UBND
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện và phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa
phương. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo thuận lợi để Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân trong tỉnh tham gia bảo vệ
môi trường.
Điều 25.
Thông tin báo cáo
1. Trường hợp cần thông tin, tài
liệu phục vụ công tác bảo vệ môi trường của tỉnh, các cơ quan có trách nhiệm
trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị; nếu từ chối cung cấp thông
tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rừ lý do từ chối.
2. Báo cáo chuyên đề về bảo vệ
môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành nào thì
sở, ban, ngành đó có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ chủ quản, gửi UBND tỉnh và
gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để biết .
3. Định kỳ 06 tháng và hàng năm,
các sở, ngành, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội Sở Tài nguyên
và Môi trường báo cáo kết quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường đó thực hiện và phương
hướng thực hiện nhiệm vụ thời gian tiếp theo để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Đình kỳ 06 tháng và hàng năm,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 26.
Nguồn kinh phí
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động
bảo vệ môi trường:
- Được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm đối với các cấp Ngân sách theo Luật Ngân sách;
- Huy động từ sự đóng góp của
các cá nhân, hợp tác quốc tế;
- Các nguồn kinh phí khác.
2. Ngân sách Nhà nước chi cho
công tác bảo vệ môi trường hàng năm được chi cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
bảo vệ môi trường công cộng và chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường theo
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 114/2006/TTLT- BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm
2006.
Điều 27. Quản
lý, sử dụng kinh phí
Việc quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường phải tuân thủ các quy định về nguyên tắc và chế độ chi tiêu của
pháp luật về tài chính và kế toán hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định này được xét khen thưởng theo
quy định của pháp luật về khen thưởng. Cá nhân, tổ chức vi phạm thì căn cứ mức
độ và tính chất vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh
kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời ./.