ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 08/2008/QĐ-UBND
|
Điện Biên Phủ, ngày 26 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg, ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc ban hành quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ - TTg, ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ,
về tổ chức và quản lý Hội nghị, Hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
T.M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Viết Bính
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008 /QĐ-UBND Ngày26/05/2008
của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này
quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại.
1. Quản
lý các Đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (gọi tắt là Đoàn ra) và đón tiếp
các Đoàn nước ngoài, Đoàn của các Tổ chức quốc tế vào Điện Biên (gọi tắt là
Đoàn vào).
2. Tổ chức
Hội nghị, Hội thảo, Lễ ký kết, hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch xúc tiến
đầu tư nước ngoài, chuyển giao khoa học công nghệ và thực hiện thoả thuận quốc
tế.
3. Tiếp
nhận Huân chương, Huy chương hoặc danh hiệu khác do nước ngoài hoặc các tổ chức
quốc tế trao tặng.
4. Hoạt động
đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ; giải quyết các vấn đề trong quan hệ
với nước ngoài.
5. Quản
lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
6. Hoạt
động kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài.
7. Hoạt động
đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
8. Tổng
hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
9. Bồi dưỡng
nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động.
1. Đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý và điều hành thống nhất của Nhà nước về công tác
đối ngoại, tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế, nhằm giữ vững ổn định chính
trị, góp phần phát triển kinh tế, xã hội đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa
bàn tỉnh.
2. Nâng
cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp, phân công, phân nhiệm
rõ ràng, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong hoạt động đối ngoại.
Hoạt động đối
ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được phê duyệt, bảo đảm
nguyên tắc, chế độ báo cáo, đề xuất ý kiến theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN
LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Lập,
phê duyệt và điều chỉnh chương trình họat động đối ngoại.
1. Quý IV
hàng năm, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị liên
quan có trách nhiệm xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị
mình, gửi về Sở Ngoại vụ (trước ngày 01/11) để Sở Ngoại vụ tham mưu, tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với
các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động
đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ban hành kèm theo Quyết
định số 28/2005/QĐ-TTg, ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ), Sở Ngoại vụ
chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng dự thảo chương trình hoạt động
để UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Đối với
các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định trước ngày 05/11 hàng năm.
4. Việc
sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, phải tiến
hành theo trình tự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 5. Xin
ý kiến Thủ tướng Chính phủ và Bộ Ngoại giao về hoạt động đối ngoại.
Đối với các
hoạt động đối ngoại nêu tại khoản 6 Điều 2 Quy chế này và các hoạt động đối ngoại
liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: Chính trị, tôn giáo, dân tộc,
kinh tế đối ngoại và quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài, Sở Ngoại
vụ phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động tham mưu cho UBND tỉnh xin ý kiến
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan trước
khi thực hiện.
Mục 2. THỰC
HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 6. Tổ chức, quản lý các Đoàn của tỉnh đi công tác nước
ngoài.
1. Sở
Ngoại vụ chịu trách nhiệm.
a) Phối hợp với
các ngành chức năng tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh thẩm định, làm thủ tục cho
các cán bộ công chức của tỉnh đi công tác nước ngoài theo đúng quy định.
b) Phối hợp với
Công an tỉnh quản lý nhân sự, hoạt động của các Đoàn của tỉnh đi nước ngoài.
Thu giữ, quản lý hộ chiếu công vụ của cán bộ công chức được UBND tỉnh cử đi
công tác, học tập ở nước ngoài, theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP,
ngày 17/8/2007 của Thủ tướng Chinh phủ, về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam.
c) Thu hồi,
chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu để huỷ bỏ hộ chiếu đối với các trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, không còn
thuộc diện sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như: Nghỉ hưu, ra khỏi
biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, bị chết, bị mất tích … mà hộ
chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị sử dụng.
2. Công
an tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các Đoàn của tỉnh đi công tác nước
ngoài mang hộ chiếu phổ thông hoặc các cá nhân sử dụng giấy thông hành để xuất
cảnh.
3. Các cơ
quan, tổ chức cử hoặc cho phép cán bộ, viên chức của mình ra nước ngoài phải chịu
trách nhiệm về nhân sự do mình cử hoặc cho phép ra nước ngoài.
4. Các cơ
quan, tổ chức cử cán bộ đi công tác nước ngoài, trước khi làm thủ tục xuất cảnh
phải gửi đến Sở Ngoại vụ chương trình, nội dung hoạt động ở nước ngoài (hoặc
thư mời) và ý kiến của Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy, theo tinh thần
của Quy định số 502-QĐ/TU, ngày 14 tháng 9 năm 1998 của Tỉnh ủy Lai châu (nay
là tỉnh Điện Biên) về việc quản lý cán bộ, đảng viên khi ra nước ngoài và quan
hệ với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài để làm thủ tục xuất cảnh. Sau chuyến
đi phải báo cáo kết quả hoạt động tại nước ngoài về UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ.
Cán bộ, công
chức phải nộp hộ chiếu (chậm nhất là sau 05 ngày kể từ khi về nước) cho cơ quan
có thẩm quyền quản lý theo đúng quy định.
Riêng lực lượng
vũ trang và công chức Hải quan sau mỗi chuyến đi nước ngoài phải nộp hộ chiếu về
cơ quan ngành dọc để quản lý theo thẩm quyền.
5. Sở
Ngoại vụ tỉnh, Công an tỉnh định kỳ 3 tháng, 6 tháng và 1 năm tổng hợp tình
hình hoạt động của các Đoàn đi công tác nước ngoài báo cáo UBND tỉnh xem xét,
cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 7. Tổ chức và quản lý các Đoàn nước ngoài, Đoàn khách quốc
tế đến tỉnh Điện Biên.
1. Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chủ động xây dựng kế
hoạch cụ thể và triển khai đón, tiếp các Đoàn khách quốc tế vào tỉnh Điện Biên
theo đúng quy định hiện hành.
2. Công an tỉnh
chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý việc
xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và làm việc của người nước ngoài tại địa phương.
3. Các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh, trước khi có người
nước ngoài đến thăm, làm việc phải có văn bản thông báo danh sách, nội dung,
chương trình hoạt động đến Sở Ngoại vụ, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh xem xét trình các cơ quan có thẩm quyền và cho ý kiến trong thời hạn 7
ngày. Trường hợp Sở Ngoại vụ hoặc Công an tỉnh có văn bản nêu rõ lý do không đồng
ý việc đón, tiếp thì không được đón tiếp. Nếu quá 7 ngày mà Sở Ngoại vụ không
có ý kiến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được quyền tổ chức đón tiếp và Sở
Ngoại vụ phải chịu trách nhiệm về việc đón tiếp đó.
Điều 8. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới, lãnh thổ
quốc gia.
Sở Ngoại vụ tỉnh
chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và UBND
các huyện có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc có trách nhiệm:
1. Quản
lý các hoạt động liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia; kịp thời xử lý hoặc
báo cáo UBND tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến biên giới lãnh thổ theo đúng
quy định pháp luật.
2. Nghiên
cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới; định kỳ, đột xuất báo cáo
UBND tỉnh về tình hình quản lý biên giới, hoạt động đối ngoại liên quan đến
biên giới lãnh thổ quốc gia.
3. Chuẩn
bị nội dung, hồ sơ, tài liệu để UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ,
ngành khác trong các hoạt động đối ngoại có liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc
gia.
Điều 9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác người Việt
Nam ở nước ngoài.
Sở Ngoại vụ
chịu trách nhiệm:
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho UBND tỉnh về các chế độ
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Trực tiếp
tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện
các chính sách đối với người Điện Biên đang sinh sống ở nước ngoài và thân nhân
của họ tại địa phương.
3. Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động các tổ chức,
cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh Điện Biên.
Điều 10. Quản lý họat động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh hướng dẫn, quản
lý Nhà nước các hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Công
an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoạt động tại Điện Biên tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam;
b) Bảo vệ, hỗ
trợ tư vấn pháp lý liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du
lịch, kinh doanh và đầu tư của tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Điện Biên.
c) Xử lý các
sự việc phát sinh liên quan đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giám
đốc các khách sạn, nhà khách, chủ các nhà trọ hoặc nhà riêng cho khách nước
ngoài tạm trú có trách nhiệm làm thủ tục trình báo việc tạm trú của người nước
ngoài với Công an phường, xã, thị trấn theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Hoạt động kinh tế đối ngoại và tiếp nhận các dự án
nước ngoài.
1. Lựa chọn
và thẩm tra đối tác nước ngoài:
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban công tác phi Chính phủ của tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ và các
cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lựa chọn đối tác nước ngoài
vào đầu tư, kinh doanh. Khi cần thiết, đề nghị Bộ Ngoại giao và các cơ quan
liên quan giúp thẩm tra các đối tác này.
2. Quản
lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Official Development Assistance.
a) Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì soạn
thảo tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chương trình vận động thu hút nguồn vốn
ODA, phù hợp với các chương trình, các danh mục ưu tiên vận động vốn ODA của
Chính phủ và của tỉnh. Xây dựng kế hoạch tiếp nhận, quản lý việc sử dụng nguồn
vốn ODA; tổ chức và điều phối nguồn vốn đối ứng của tỉnh đã cam kết với đối tác
nước ngoài theo đúng quy định.
- Theo dõi,
đánh giá, hướng dẫn, kiểm tra tình hình quản lý, thực hiện có hiệu quả hoạt động
các chương trình, dự án; đôn đốc hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án
ODA; làm đầu mối trong việc xử lý hoặc tham mưu xử lý các vấn đề liên quan nguồn
vốn ODA thuộc thẩm quyền.
- Định kỳ hoặc
theo yêu cầu báo cáo với Thường trực Tỉnh uỷ và UBND tỉnh tình hình, kết quả thực
hiện.
b) Sở Tài chính
chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA theo
đúng quy định pháp luật.
c) Kho bạc
Nhà nước tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thanh toán cho các chương trình dự án sử dụng vốn ODA theo quy định hiện hành
và yêu cầu của nhà tài trợ. Định kỳ tổng hợp tình hình rút vốn và thanh toán
qua hệ thống tài khoản của các chương trình, dự án ODA mở tại Kho bạc báo cáo
UBND tỉnh và thông báo cho Sở Tài chính, các cơ quan liên quan biết.
d) Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm tham gia phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên
quan tham mưu xây dựng và thực hiện các chủ trương của tỉnh về vận động nguồn vốn
ODA, cũng như chính sách cho phía đối tác trên cơ sở chính sách đối ngoại
chung. Tham gia ý kiến trong các cuộc đàm phán và các Hội nghị xúc tiến đầu tư
của tỉnh.
e) Sở Tư pháp
tham gia ý kiến về mặt pháp lý vào các chương trình, dự án ODA khi có yêu cầu.
f) Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an ninh chính trị, an ninh
kinh tế và an ninh văn hóa, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước
ngoài.
3. Quản lý và
sử dụng các chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO)
a) Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng các chương trình dự án kêu gọi
tài trợ từ các tổ chức phi Chính phủ. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan
và làm thủ tục tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trình
UBND tỉnh phê duyệt.
(Riêng đối với
các dự án quy định tại điểm a,b,c khoản 2 Điều 6 Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ Phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg,
ngày 26/4/2001 của Thủ Tướng Chính phủ thì trình Chính phủ phê duyệt).
- Phối
hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ Phi
chính phủ; đề xuất với UBND, Ban Công tác phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Điện
Biên kêu gọi cứu trợ khẩn cấp đối với các trường hợp cụ thể khi cần thiết.
- Tổng hợp
phân tích và đánh giá hiệu quả các khoản việc trợ của các tổ chức phi Chính phủ;
xử lý những vấn đề liên quan theo chức năng nhiệm vụ và kiến nghị UBND tỉnh giải
quyết những vấn đề theo thẩm quyền.
b) Sở Kế
họach và Đầu tư bố trí vốn đối ứng, trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm
cho các đơn vị thụ hưởng dự án, thuộc đối tượng được hưởng nguồn ngân sách Nhà
nước, để thực hiện chương trình, dự án đã cam kết với nhà tài trợ theo đúng quy
định của pháp luật. Phối hợp tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận,
quản lý và thực hiện.
c) Sở Tài
chính có nhiệm vụ ghi thu, chi đối với các khoản viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài. Phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng các chế độ tài chính đối với
các khoản viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ theo đúng thầm quyền. Cấp phát
nguồn vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
d) Công an tỉnh
có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an
ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ; tham gia ý kiến với Ban Công tác Phi Chính phủ nước ngoài tỉnh về
các chương trình dự án và các viện trợ phi dự án liên quan đến địa bàn, thể chế,
chính sách pháp luật Nhà nước, tôn giáo, quốc phòng - an ninh trước khi trình
UBND tỉnh quyết định.
e) Ban Dân tộc
tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện
chủ trương, chính sách về tôn giáo, dân tộc của Nhà nước trong quá trình tiếp
nhận và sử dụng các khoản viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ.
g) Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ của các
tổ chức phi Chính phủ, có trách nhiệm chuẩn bị chương trình dự án nêu rõ nội
dung, mục tiêu, số vốn viện trợ, đối tượng thụ hưởng. Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án đã thỏa thuận với nhà tài trợ.
Đối với các
khoản viện trợ phi dự án, thông qua Sở Ngoại vụ, trình Ban Công tác Phi Chính
phủ phê duyệt. Trước khi phân phối sử dụng, phải mời các cơ quan liên quan lập
biên bản kiểm kê đánh giá về chất lượng, chủng loại hàng hóa báo cáo UBND tỉnh.
Điều 12. Tổ chức Hội nghị, Hội thảo, hoạt động xúc tiến
thương mại, du lịch xúc tiến đầu tư nước ngoài, chuyển giao khoa học công nghệ,
ký kết và thực hiện các thoả thụân với đối tác nước ngoài.
1. Hội nghị,
Hội thảo quốc tế: Là các Hội nghị, Hội thảo do người nước ngoài tổ chức tại Điện
Biên, hoặc đối tác Việt Nam tổ chức Hội nghị, Hội thảo có mời người nước ngoài
(NNN) tham gia; Hội nghị, Hội thảo có sử dụng kinh phí tài trợ của nước ngoài.
2. Các tổ chức,
đơn vị thuộc UBND tỉnh quản lý, các cơ quan Trung ương thông qua cơ quan địa
phương muốn tổ chức Hội nghị, Hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên đều
phải được sự đồng ý của UBND tỉnh Điện Biên bằng văn bản. (thực hiện theo Quyết
định số 122/2001/QĐ-TTg, ngày 21/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Khi tổ chức
Hội nghị, Hội thảo quốc tế, ký kết với đối tác nước ngoài, các đơn vị được UBND
tỉnh giao chủ trì, cần phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên
quan, để tổ chức Hội nghị, Hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế;
đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý Nhà nước về công tác đối ngọai.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây
dựng chính sách, chương trình thu hút, kêu gọi đầu tư nước ngoài phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của tỉnh.
5. Sở Khoa học
– Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng các chương
trình, kế hoạch, tham mưu đề xuất việc tổ chức các đoàn đi tham quan, học tập
kinh nghiệm, chuyển giao khoa học công nghệ ở nước ngoài; tổ chức tiếp nhận và
chuyển giao khoa học công nghệ theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
6. Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
chức năng thẩm định các nội dung thỏa thuận, cam kết với phía nước ngoài của
các đơn vị, ban, ngành trong tỉnh để tham mưu UBND tỉnh ký kết với đối tác nước
ngoài. Đồng thời kiểm tra đôn đốc các ngành, các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh,
đầy đủ và đúng lộ trình các cam kết với phía đối tác nước ngoài.
Định kỳ 06
tháng và một năm báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh việc ký kết và thực hiện các thỏa
thuận với nước ngoài.
Điều 13. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh
hiệu khác của tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng.
1. Phía Việt
Nam trao tặng.
Các tổ chức hữu
nghị, như Hội Hữu nghị Việt Lào…, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh đề xuất
việc khen thưởng cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá
nhân là người Việt Nam trên địa bàn tỉnh, có thành tích xuất sắc trong hoạt động
hoà bình, hữu nghị, hợp tác với các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế;
b) Tổ chức,
cá nhân người nước ngoài có thành tích xuất sắc trong hoạt động hòa bình, hữu
nghị và các hoạt động góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Phía nước
ngoài trao tặng.
a) Khi có quyết
định chính thức từ các Chính phủ, tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế về việc
trao tặng Huân chương, Huy chương hoặc danh hiệu khác cho các cơ quan, tổ chức
và cá nhân của tỉnh thì Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc tỉnh lập kế hoạch trao tặng trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Việc tiếp
nhận Huân chương, Huy chương và các danh hiệu khác của các Chính phủ, tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế trao tặng cho Chủ tịch HĐND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh thì phải có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Ngoại vụ,
phối hợp với Công an tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các cơ quan khác thẩm tra các trường hợp này.
Điều 14. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
Sở Ngoại vụ
chịu trách nhiệm:
1. Chủ
trì phối hợp với các cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện việc thu thập,
phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc
tế và khu vực tác động đến địa phương và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh
báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại của
tỉnh.
3. Tham mưu
giúp UBND tỉnh trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan
trong việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm và phỏng
vấn các đồng chí Lãnh đạo Đảng và chính quyền của tỉnh.
Điều 15. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại tại địa
phương trình UBND tỉnh quyết định; tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại
giao trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác đối
ngoại của địa phương.
Điều 16. Báo cáo tình hình thực hiện công tác đối ngoại.
1. Định kỳ
quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ về tình hình thực hiện công
tác đối ngoại của đơn vị mình (đối với báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/5,
báo cáo năm gửi trước ngày 25/11, các báo cáo còn lại gửi vào ngày 25 tháng cuối
quý). Sở Ngoại vụ tổng hợp xây dựng báo cáo của UBND tỉnh về hoạt động đối
ngoại gửi Bộ Ngoại giao và UBND tỉnh theo quy định.
2. Các cơ
quan, đơn vị khi kết thúc hoạt động đối ngoại có trách nhiệm báo cáo với Sở Ngoại
vụ về kết quả hoạt động.
3. Sở Ngoại vụ
phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh các chủ
trương, biện pháp giải quyết đối với những vấn đề liên quan đến công tác đối
ngoại trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Các nhiệm vụ đối ngoại khác.
Ngoài các nhiệm
vụ, quyền hạn đã được phân công, uỷ quyền nêu tại các Điều của Quy chế này, Chủ
tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền, giao cho Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động
đối ngoại. Việc uỷ quyền thực hiện bằng văn bản và được gửi báo cáo Bộ ngoại
giao, Bộ Công an và Bộ Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh,
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.
1. Sở Ngoại vụ
chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện căn cứ Quy chế này, xây dựng các quy định cụ thể
để tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại tại đơn vị mình.
3. Sở Tài
chính có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về kinh phí phục vụ cho
các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo chương trình kế hoạch hàng năm.
Điều 19. Điều khoản thi hành.
1. Cơ quan,
đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy chế sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời;
nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy chế nếu phát hiện những vấn đề không phù hợp,
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp
thời về UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ tổng hợp) để xem xét, quyết định./.