QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục đích của việc ban hành quy định
1. Tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các
thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các
giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh
trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà ở, đất ở, thông tin
liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư
theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này được
áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trong toàn tỉnh.
2. Đối tượng được đánh
số và gắn biển số nhà bao gồm:
a) Nhà ở, công trình
xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép
hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Nhóm nhà, ngôi nhà
và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
Điều
3. Giải thích từ ngữ: Trong Quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đánh số nhà là việc
xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. Gắn biển số nhà là
việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống
nhất.
3. Ngôi nhà là công
trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích
khác.
4. Nhóm nhà là tập hợp
nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định
và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. Hẻm là lối đi lại
trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường hoặc phố (nhánh của đường
hoặc phố).
6. Hẻm cụt là lối đi lại
trong cụm dân cư có một đầu thông ra hẻm cụt, không trực tiếp thông ra đường,
phố.
7. Nhà mặt đường là
nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường, phố. Nhà trong hẻm hoặc nhà trong hẻm
cụt là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm hoặc hẻm cụt.
8. Đường phố lớn nhất
là đường có lộ giới quy hoạch lớn nhất đối với trường hợp đã có quy hoạch lộ giới;
là đường có lộ giới hiện trạng lớn nhất đối với trường hợp chưa có quy hoạch lộ
giới.
Chương
II
NGUYÊN TẮC
ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều
4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà
trong hẻm, trong hẻm cụt
1. Đánh số nhà mặt đường
và nhà trong hẻm, trong hẻm cụt được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3...) với
thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên
trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8...).
2. Chiều đánh số nhà:
a) Chiều đánh số nhà
được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang
Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
b) Trường hợp hẻm chỉ
có một đầu thông ra đường, phố thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu
hẻm sát với đường, phố đến nhà cuối hẻm. Trường hợp hẻm đặt tên theo đường, phố
và hẻm thông ra đường, phố cả hai phía thì lấy chiều từ nhà đầu hẻm sát với đường,
phố mà hẻm mang tên đến cuối hẻm bên kia;
Trường hợp hẻm cụt chỉ
có một đầu thông ra hẻm thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm cụt sát
với hẻm đến nhà cuối hẻm cụt.
c) Đối với hẻm hoặc hẻm
cụt chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm
b khoản này và tên hẻm hoặc hẻm cụt được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay
trước đầu hẻm hoặc hẻm cụt đó.
3. Số nhà trong hẻm được
phân biệt với số nhà mặt tiền đường phố chính bởi dấu "/" trong đó:
a) Trước dấu
"/" là số nhà mặt tiền đường ở đầu hẻm (gọi tắt là tên hẻm) mang
số nhỏ;
b) Sau dấu
"/" là số nhà trong hẻm
c) Cách lấy tên hẻm
như sau:
c.1, Trường hợp hẻm
thông ra 2 đường phố chính thì tên hẻm là số nhà mặt tiền đầu hẻm của đường có
lộ giới lớn hơn; nếu lộ giới bằng nhau thì việc lấy số nhà mặt tiền ở đường nào
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c.2, Trường hợp hẻm
thông ra nhiều hơn 2 đường phố chính và có điểm giao giữa các đoạn hẻm thì tên
hẻm như sau:
- Đoạn hẻm thông suốt
2 đường phố chính: Tương tự khoản c.1 Điều này;
- Đoạn hẻm không thông
suốt 2 đường phố chính: Tên hẻm là số nhà mặt tiền của đường phố vuông góc với
đoạn hẻm đó.
4. Số nhà trong hẻm cụt
được phân biệt với số nhà trong hẻm bởi 2 dấu "/", trong đó:
a) Trước dấu
"/" thứ nhất là số nhà mặt tiền ở đầu hẻm (gọi tắt là tên hẻm) mang
số nhỏ;
b) Sau dấu
"/" thứ nhất là số nhà đầu hẻm cụt (gọi tắt là tên hẻm cụt);
c) Sau dấu
"/" thứ hai là số nhà trong hẻm cụt;
d) Cách lấy tên hẻm cụt
như sau:
- Trường hợp hẻm cụt
chỉ tiếp giáp với 1 đoạn hẻm thì tên hẻm cụt là số nhà mặt tiền đầu hẻm cụt
mang số nhỏ;
- Trường hợp hẻm cụt
tiếp giáp với giao của nhiều đoạn hẻm: Tên hẻm cụt là tên của đoạn hẻm thẳng
tuyến nhất với hẻm cụt.
Điều
5. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung
cư
1. Đánh số căn hộ được
sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại
khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số
hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh số căn hộ:
a) Trường hợp ngôi nhà
chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang
thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều kim đồng hồ, bắt
đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp ngôi
nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì
chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực
hiện theo nguyên tắc
trên.
b) Trường hợp ngôi nhà
có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người
đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều
6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều
nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường,
phố, hẻm, hẻm cụt) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm
nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C, D) sắp xếp theo thứ tự
trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm
nhà trong khu vực đó;
2. Trường hợp khu nhà
trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu
từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp
các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm
nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội
bộ đánh tên A,C, Đ, G, I, L; các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên
B, D, E, H, M... phía bên phải, phía bên trái đường nội bộ xác định theo hướng
từ ngoài lối đi chính đi vào khu nhà.
Điều
7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một
nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong
nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà
trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4...). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định
theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là
các số tự nhiên (1, 2, 3...). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm
nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều
8. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà
chung cư
1. Đánh số tầng nhà
theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên,
bắt đầu từ tầng 1 của
ngôi nhà (không tính tầng ngầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n, với
n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn.
Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên
được đánh số là lầu 1, lầu 2,... lầu n-1.
2. Trường hợp nhà có tầng
ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng
xuống ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của
ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng ngầm của
ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng
nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3,...).
Điều
9. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung
cư
Đánh số cầu thang nhà
chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều
từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp
theo được đánh số 2, 3,... n.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ
GẮN BIỂN SỐ
Điều
10. Gắn biển số nhà tại đường, phố, hẻm, hẻm
cụt
1. Mỗi nhà mặt đường,
nhà trong hẻm, trong hẻm cụt được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều
cửa ra vào từ nhiều đường, phố, hẻm, hẻm cụt khác nhau thì biển số nhà được gắn
ở phía cửa đi chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, phố, hẻm, hẻm cụt
thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, phố, hẻm, hẻm cụt lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn
tại vị trí như sau:
a) Trường hợp nhà có
chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ: Gắn tại mặt tiền nhà, giữa phần
cột hoặc tường, bên trái cửa đi chính (theo chiều từ phía ngoài vào nhà),
tại độ cao 2,5m so với cao độ vỉa hè (do cơ quan thẩm quyền quản lý quy hoạch
quy định).
b) Trường hợp nhà có
hàng rào: Gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía
ngoài vào nhà) ở độ cao là 2m so với cao độ vỉa hè (do cơ quan thẩm quyền
quản lý quy hoạch quy định) tại vị trí cổng chính.
Điều
11. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một
biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được
xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy định này. Biển số căn hộ
được gắn tại vị trí giữa phần cột hoặc tường cột mặt tiền nhà bên trái cửa đi
chính (theo chiều từ phía ngoài vào nhà), tại độ cao 2,5m so với cao độ
vỉa hè.
Điều
12. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng
nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà
được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà
được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển
được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng; tại tầng 2 trong trường
hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng
hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m)
trở xuống; được đặt vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà
cao trên mười bảy mét.
3. Biển số tầng nhà được
đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang
của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của
tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang
được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Chương
IV
CẤU TẠO CÁC
LOẠI BIỂN SỐ
Điều
13. Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại
sau đây:
1. Biển số nhà mặt đường,
phố;
2. Biển số nhà trong hẻm
, nhà trong hẻm cụt;
3. Biển số căn hộ của
nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
Điều
14. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất liệu
của biển:
Các loại biển có nền
màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng
sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, dày 1 mm.
2. Kích thước của từng
loại biển:
a) Biển số nhà mặt đường:
- Biển có 1 hoặc 2 chữ
số (chiều rộng x chiều cao):200 mm x 150 mm;
- Biển có 3 chữ số:
230 mm x 150 mm;
- Biển có 4 chữ số:
260 mm x 150 mm;
b) Biển số nhà trong hẻm,
nhà trong hẻm cụt: 260 mm x 150 mm;
c) Biển số căn hộ (hoặc
phòng):
- Biển có 3 chữ số (chiều
rộng x chiều cao): 170 mm x 100 mm;
- Biển có 4 chữ số hoặc
nhiều hơn (trường hợp nhà trong hẻm, ngõ cụt): 190 mm x 100 mm;
d) Biển tên nhóm nhà:
500 mm x 350 mm ;
đ) Biển tên ngôi nhà (chiều
rộng x chiều cao): 850 mm x 650 mm;
e) Biển số tầng (chiều
rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm;
g) Biển số cầu thang (chiều
rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên biển
số:
Đối với các loại biển
quy định tại khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy định
này.
Chương
V
XỬ LÝ TỒN TẠI
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều
15. Việc đánh số và gắn biển số nhà theo
quy định tại Quy định này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng. Đối
với phố cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây thì sẽ tiến hành đánh số mới
phù hợp với Quy định này.
Việc sửa đổi các giấy
tờ hành chính liên quan đến địa chỉ căn nhà sẽ được điều chỉnh dần khi người
dân có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính về cá nhân, về căn hộ hoặc khi
Nhà nước có quy định khác. Việc điều chỉnh này phải kết hợp với đổi tên đường
theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Những nhà đã có gắn biển
số cũ, vẫn tiếp tục giữ biển số cũ phía dưới biển số mới để không ảnh hưởng đến
sinh hoạt có liên quan đến địa chỉ nhà cho đến hết năm 2008 tiến hành mới tháo
bỏ đồng loạt.
Điều
16. Đánh số nhà đối với trường hợp nhà mặt
đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm cụt) được xây mới, xây dựng lại
trên đất của khuôn viên nhà cũ
1. Trường hợp nhà xây
mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số
nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có nhiều nhà
mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B,C,... và xác định
chiều theo nguyên tắc tương ứng đã quy định tại Quy định này; trường hợp nhà tại
khu vực quy định tại Điều 15 Quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
2. Trường hợp nhà được
xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối
cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, hoặc hẻm, hẻm cụt đó.
3. Trường hợp cải tạo
từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì xử
lý như sau:
a) Số nhà mặt đường (hoặc
nhà trong hẻm, trong hẻm cụt) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới
theo kích thước quy định;
b) Các căn hộ của ngôi
nhà được đánh số theo nguyên tắc tương ứng đã quy định tại Quy định này.
Điều
17. Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc
nhà trong hẻm, trong hẻm cụt) được phân chia thành hai nhà do phát
sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà được
đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu
được phân chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt
theo thứ tự A, B, C,... và xác định chiều theo quy tắc tương ứng đã quy định tại
Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 15 Quy định này thì
chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
Điều
18. Trường hợp một đường, phố cũ phân chia
thành nhiều đường, phố mới hoặc nhiều đường, phố được nhập thành đường phố mới
thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định của
Quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được
gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều
19. Đánh số nhà bổ sung tại đường, phố
đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp đường,
phố có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính
kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 16
của Quy định này.
2. Trường hợp đường,
phố có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì
thực hiện đánh lại số nhà của cả đường, phố.
3. Đối với nhà trong
các dự án chuẩn bị xây dựng, chủ dự án phải quy định về phương pháp đánh số nhà
theo Quy định này và theo lô nhà đã quy hoạch.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
20. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để đánh số
nhà; gắn biển tên hẻm, hẻm cụt sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển
số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số
tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực tiếp
cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ
phí cấp biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất thì
mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.
3. Việc quản lý kinh
phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
21. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ
sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được
chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều
22. Trường hợp nhà ở vị trí mặt đường
(hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm cụt) chưa được gắn biển (do xây mới, xây
dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực
hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng)
phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là UBND cấp phường).
Điều
23. Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ
gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở
hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc
thay biển số mới gửi Ủy ban nhân dân cấp phường. Không được dùng biển số nhà
sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu
mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy định này thì
phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Điều
24. Người có hành vi vi phạm quy định của
Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt
hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của
pháp luật về dân sự.
Điều
25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch
đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Xây dựng;
b) Báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;
c) Cấp chứng nhận số
nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Quy định này để chủ sở hữu (hoặc
người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại
Phụ lục 1 của Quy định này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thanh tra, xử lý
các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp phường:
a) Triển khai thực hiện
đánh số, gắn biển số nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các hộ trên địa
bàn;
b) Tuyên truyền, phổ
biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên
địa bàn chấp hành quy
định về đánh số và gắn biển số nhà;
c) Kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm
quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp quận những trường hợp
vượt quá thẩm quyền.
Điều
26. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Lập và trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đánh số và
gắn biển số nhà tại địa
phương;
2. Hướng dẫn để Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số
nhà trên địa bàn.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
27. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện quy định nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề
nghị phản ảnh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để
hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều
28. Giao cho Sở Xây dựng phối hợp Ủy ban
nhân dân các huyện, thị hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này./.