Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 03/2002/PL-UBTVQH11 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 04/10/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2002/PL-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002

PHÁP LỆNH

CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 03/2002/PL-UBTVQH11 NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002VỀ KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.

Điều 2

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật, đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Pháp lệnh này, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên.

Điều 3

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

4. Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự các cấp bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương đồng thời là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực.

Điều 4

Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Điều 5

Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 6

Kiểm sát viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây thiệt hại thì Viện kiểm sát nhân dân nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và người đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 7

Kiểm sát viên phải giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

Điều 8

Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyết định, kháng nghị, kiến nghị và yêu cầu của Kiểm sát viên theo quy định của pháp luật.

Điều 9

Khi phát hiện quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và hành vi khác của Kiểm sát viên không có căn cứ hoặc trái pháp luật, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân có quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại; cá nhân có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên hoặc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan, người nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết và trả lời theo quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống Kiểm sát viên.

Điều 10

Kiểm sát viên phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm sát viên liên hệ và phối hợp với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ.

Nghiêm cấm mọi hành vi gây cản trở Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ.

Điều 11

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý thống nhất đội ngũ Kiểm sát viên và công tác đào tạo, bồi dưỡng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp; bảo đảm việc thực hiện các chế độ đối với Kiểm sát viên theo quy định của pháp luật, xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân trong sạch, vững mạnh.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của Kiểm sát viên; quản lý đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên của đơn vị mình.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM SÁT VIÊN

Điều 12

Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.

Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp do pháp luật quy định.

Điều 13

Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó là trái pháp luật; nếu Viện trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp hành, nhưng Viện trưởng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong trường hợp này Kiểm sát viên có quyền báo cáo lên Viện trưởng cấp trên trực tiếp và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do pháp luật tố tụng quy định.

Điều 14

Trong phạm vi công tác được giao, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu theo quy định của pháp luật, trừ những việc thuộc thẩm quyền của Viện trưởng.

Viện trưởng có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ hoặc trái pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng uỷ quyền.

Điều 15

Kiểm sát viên không được làm những việc sau đây:

1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm;

2. Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật;

3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án;

4. Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;

5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Điều 16

Kiểm sát viên phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

Điều 17

Kiểm sát viên có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm sát.

Chương 3:

TIÊU CHUẨN KIỂM SÁT VIÊN. THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC KIỂM SÁT VIÊN

Mục 1: TIÊU CHUẨN KIỂM SÁT VIÊN

Điều 18

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực.

Điều 19

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Viện kiểm sát cấp dưới, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.

2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Viện kiểm sát cấp dưới, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.

Điều 20

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Viện kiểm sát cấp dưới, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.

2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười lăm năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Viện kiểm sát cấp dưới, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Điều 21

Trong trường hợp cần thiết, người đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp dưới hoặc chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 hoặc Điều 20 của Pháp lệnh này, thì cũng có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Mục 2: THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC KIỂM SÁT VIÊN

Điều 22

1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có:

a) Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương;

b) Các Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;

c) Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực.

2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 23

1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.

Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm;

b) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;

c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.

Điều 24

1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Ban tổ chức chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh là uỷ viên.

Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;

b) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;

c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.

Điều 25

1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.

Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.

2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;

b) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;

c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.

Điều 26

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Kiểm sát viên ở mỗi cấp kiểm sát.

Điều 27

1. Kiểm sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu.

2. Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên do sức khoẻ, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 28

1. Kiểm sát viên đương nhiên bị mất chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp;

b) Vi phạm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này;

c) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;

đ) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 29

1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

3. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

4. Phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.

5. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Điều 30

1. Để bảo đảm cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định:

a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác cùng cấp;

b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân khác.

2. Để bảo đảm cho các Viện kiểm sát quân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:

a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác cùng cấp sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát quân sự khác.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI KIỂM SÁT VIÊN

Điều 31

1. Kiểm sát viên có thang bậc lương riêng, được hưởng phụ cấp trách nhiệm và các phụ cấp khác do pháp luật quy định.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên được miễn phí cầu, phà, đường theo quy định của pháp luật.

Điều 32

Kiểm sát viên, cán bộ ngành kiểm sát được cấp trang phục và phù hiệu; Kiểm sát viên được cấp cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên để làm nhiệm vụ.

Mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ngày 26 tháng 5 năm 1993.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 34

Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 03/2002/PL-UBTVQH11

Hanoi, October 04, 2002

 

ORDINANCE

ON PROCURATORS OF THE PEOPLE’S PROCURACIES
(No. 03/2002/PL-UBTVQH11 of October 4, 2002)

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No.51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, 10th session;
Pursuant to the Law on Organization of the People’s Procuracies;
This Ordinance provides for procurators of the People’s Procuracies,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Procurators are persons appointed under law provisions to perform the tasks of exercising the right to prosecution and controlling judiciary activities.

Article 2.- Vietnamese citizens, who are loyal to the Fatherland and the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, have good moral qualities, are incorrupt and honest, have law bachelor degree, have been professionally trained in procuracy, are determined to defend the socialist legislation, have a practical working duration as prescribed by this Ordinance and a good health to ensure the fulfillment of their assigned tasks, may be selected and appointed to be procurators.

Article 3.- Procurators of the People’s Procuracies in the Socialist Republic of Vietnam include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Procurators of the provincial-level People’s Procuracies, including procurators of the People’s Procuracies of the provinces and centrally-run cities;

3. Procurators of the district-level People’s Procuracies, including procurators of the People’s Procuracies of rural districts, urban districts, provincial towns and cities;

4. Procurators of the Military Procuracies of all levels, including procurators of the Central Military Procuracy, who are concurrently procurators of the Supreme People’s Procuracy; procurators of the military zone-level Military Procuracies, including procurators of the Military Procuracies of military zones and the equivalent, and procurators of the regional Military Procuracies.

Article 4.- The procurators term of office shall be 5 years counting from the date of their appointment.

Article 5.- Procurators shall be held responsible before law for performing their tasks and exercising their powers; if committing acts of law violations, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to the provisions of law.

Article 6.- If procurators, while performing their tasks and exercising their powers, cause damage, the People’s Procuracies where they work shall have to pay compensation therefor and the concerned procurators shall have to make redemption to the People’s Procuracies under law provisions.

Article 7.- Procurators must keep State secrets and work secrets according to the provisions of law.

Article 8.- State agencies, organizations, people’s armed force units and concerned individuals shall have to strictly execute the procurators decisions, protests, petitions and requests under law provisions.

Article 9.- When detecting that decisions, protests, petitions or requests or other acts of procurators are groundless or contrary to law, agencies, organizations and/or people’s armed force units may make requests, petitions or complaints; and individuals may make petitions, complaints or denunciations, with the directors of the People’s Procuracies of the same level, the directors of the superior People’s Procuracies or the competent State agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



It is strictly forbidden to revenge complainants and denouncers or to abuse one’s right to complaint and denunciation to slander procurators.

Article 10.- Procurators must respect people and submit to their supervision.

When performing their tasks and exercising their powers, procurators shall contact and coordinate with the State agencies, Vietnam Fatherland Front Committees and the Front’s member organizations, other social organizations, economic organizations, people’s armed force units and individuals. Within the ambit of their functions and tasks, agencies, organizations, people’s armed force units and individuals shall have to create conditions for procurators to perform their tasks.

All acts of obstructing procurators from performing their tasks are strictly prohibited.

Article 11.- The Chairman of the Supreme People’s Procuracy shall uniformly manage the contingent of procurators and the work of training and fostering of procurators of the People’s Procuracies at all levels; ensure the implementation of the law-prescribed regimes for procurators and build a clean and strong procuracy system.

The directors of the local People’s Procuracies, the directors of the Military Procuracies of all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, have to organize the implementation of training and fostering planning and plans in order to create source of procurators and improve their qualifications and capabilities; and manage the contingent of officials and procurators of their respective units.

Chapter II

TASKS AND POWERS OF PROCURATORS

Article 12.- Procurators shall perform their tasks of exercising the right to prosecution and controlling judiciary activities according to the competence of their respective People’s Procuracies, under assignment by the directors, and be held responsible before the directors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 13.-

When performing their tasks, procurators must abide by law and submit to personal direction of the directors of their People’s Procuracies, and the uniform leadership of the Chairman of the Supreme People’s Procuracy.

Procurators may refuse the assigned tasks when having grounds to believe that those tasks are contrary to law; if the directors still insist on their decisions, the procurators must abide by such decisions but the directors must be accountable for their decisions; in this case, the procurators may report to the directors of the immediate superior People’s Procuracies and shall not be held responsible for consequences of the execution of such decisions.

Procurators must refuse to conduct legal proceedings or be replaced in cases prescribed by the procedures legislation.

Article 14.- Within the ambit of their assigned tasks, procurators may make decisions, petitions, protests or requests under law provisions, except for matters falling under the directors jurisdiction.

The directors shall have to inspect, detect, promptly redress and strictly handle law violations committed by procurators when performing their assigned tasks; and may withdraw, suspend or annul decisions groundless or contrary to law, which are made by procurators while performing tasks under the directors authorization.

Article 15.- Procurators must not do the following things:

1. Things, which, as prescribed by law, the officials and public employees must not do;

2. Providing consultancy to the defendants, the accused, the involved persons or other people involved in legal proceedings, thus making the settlement of cases or other matters contravene law provisions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Bringing case dossiers or documents in case dossiers out of their offices, not for the purpose of performing their assigned tasks or without the consents of competent persons.

5. Receiving the defendants, the accused, the involved persons or other people involved in legal proceedings in cases falling under their settling competence outside the prescribed places.

Article 16.- Procurators must be exemplary in the observance of the Constitution and laws, lead a healthy lifestyle and respect the rules of public activities, and participate in law dissemination and popularization.

Article 17.- Procurators shall have to learn and study in order to raise their professional qualifications in procuracy.

Chapter III

CRITERIA OF PROCURATORS; PROCEDURES FOR SELECTION, APPOINTMENT, REMOVAL FROM OFFICE AND DISMISSAL OF PROCURATORS

Section 1. CRITERIA OF PROCURATORS

Article 18.- Persons, who meet all the criteria prescribed in Article 2 of this Ordinance, have been engaged in legal work for 4 years or more, are capable of exercising the right to prosecution and controlling judiciary activities falling under the competence of the district-level People’s Procuracies or regional Military Procuracies may be selected and appointed to be procurators of the district-level People’s Procuracies; or procurators of the regional Military Procuracies, if they are military officers on active service.

Article 19.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Where there appears a demand for people’s procuracy personnel, the persons who meet all the criteria prescribed in Article 2 of this Ordinance and have been engaged in legal work for 10 years or more, are capable of exercising the right to prosecution and controlling judiciary activities falling under the jurisdiction of the provincial-level People’s Procuracies or Military Procuracies of the military-zone level and are capable of providing procuracy guidance for subordinate people’s procuracies, may be selected and appointed to be procurators of the provincial-level People’s Procuracies; or procurators of the Military Procuracies of the military-zone level, if they are military officers on active service.

Article 20.-

1. Persons who fully meet the criteria prescribed in Article 2 of this Ordinance and have been working as procurators of the provincial-level People’s Procuracies or procurators of the Military Procuracies of the military-zone level for at least 5 years, are capable of exercising the right to prosecution and controlling judiciary activities falling under the jurisdiction of the Supreme People’s Procuracy or the Central Military Procuracy and are capable of providing procuracy guidance for subordinate people’s procuracies, may be selected and appointed to be procurators of the Supreme People’s Procuracy; or procurators of the Central Military Procuracy, if they are military officers on active service.

2. Where there appears a demand for people’s procuracy personnel, the persons who fully meet criteria prescribed in Article 2 of this Ordinance and have been engaged in legal work for 15 years or more, are capable of exercising the right to prosecution and controlling judiciary activities falling under the jurisdiction of the Supreme People’s Procuracy or the Central Military Procuracy and are capable of providing procuracy guidance for subordinate people’s procuracies, may be selected and appointed to be procurators of the Supreme People’s Procuracy; or procurators of the Central Military Procuracy, if they are military officers on active service.

Article 21.- In case of necessity, the persons who are working in the people’s procuracy service or mobilized by competent agencies or organizations to work in the people’s procuracy service, and who, though having not yet worked as procurators of subordinate people’s procuracies or worked in legal sector for a required period, meet all the other criteria prescribed in Article 18, 19 or 20 of this Ordinance, may also be selected and appointed to be procurators of the district-level People’s Procuracies or the provincial-level People’s Procuracies or the Supreme People’s Procuracies; or procurators of the regional Military Procuracies, the Military Procuracies of the military-zone level or the Central Military Procuracy, if they are military officers on active service.

Section 2. PROCEDURES FOR SELECTION, APPOINTMENT, REMOVAL FROM OFFICE AND DISMISSAL OF PROCURATORS

Article 22.-

1. The councils for selection of procurators of the People’s Procuracies include:

a/ The council for selection of procurators of the Supreme People’s Procuracy and the Central Military Procuracy;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ The council for selection of procurators of the Military Procuracies of the military-zone level and regional Military Procuracies.

2. The councils for selection of procurators shall work collectively. The councils decisions must be voted for by more than half of the total of their members.

Article 23.-

1. The council for selection of procurators of the Supreme People’s Procuracy or the Central Military Procuracy is composed of the chairman of the Supreme People’s Procuracy as its chairman, the representatives of the leaderships of the Defense Ministry, the Ministry of the Interior, the Vietnam Fatherland Front Central Committee and the Executive Committee of Vietnam Lawyers Association, as its members.

The list of members of the council for selection of procurators of the Supreme People’s Procuracy or the Central Military Procuracy shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chairman of the Supreme People’s Procuracy.

2. The council for selection of procurators of the Supreme People’s Procuracy or the Central Military Procuracy shall have the following tasks and powers:

a/ To select fully qualified persons to work as procurators of the Supreme People’s Procuracy or the Central Military Procuracy at the proposal of the Procuracy Committee of the Supreme People’s Procuracy so that they may be submitted by the chairman of the Supreme People’s Procuracy to the State President for appointment;

b/ To consider cases where procurators of the Supreme People’s Procuracy or the Central Military Procuracy may be removed from office as prescribed at Clause 2, Article 27 of this Ordinance at the proposal of the Procuracy Committee of the Supreme People’s Procuracy so that the chairman of the Supreme People’s Procuracy may propose them to the State President for removal;

c/ To consider cases where procurators of the Supreme People’s Procuracy or the Central Military Procuracy may be dismissed as prescribed at Clause 2, Article 28 of this Ordinance at the proposal of the Procuracy Committee of the Supreme People’s Procuracy so that they may be submitted by the chairman of the Supreme People’s Procuracy to the State President for dismissal.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. A council for selection of procurators of the provincial- or district-level People’s Procuracies is composed of the chairman or a vice chairman of the provincial-level People’s Council, as its chairman; the director of the provincial-level People’s Procuracy, and the representatives of the leaderships of the Administration’s Organization and Personnel Board, the Vietnam Fatherland Front Committee and the Executive Committee of the provincial Lawyers Association, as its members.

The list of members of the council for selection of procurators of the provincial- and district-level People’s Procuracies shall be decided by the chairman of the Supreme People’s Procuracy at the proposal of the chairman of the provincial People’s Council.

2. The council for selection of procurators of the provincial- or district-level People’s Procuracies shall have the following tasks and powers:

a/ To select fully qualified persons to work as procurators of the provincial- and district-level People’s Procuracies at the proposal of the Procuracy Committee of the provincial-level People’s Procuracy so that they may be proposed by the council chairman to the chairman of the Supreme People’s Procuracy for appointment;

b/ To consider cases where procurators of the provincial- or district-level People’s Procuracies may be removed from office under the provisions at Clause 2, Article 27 of this Ordinance at the proposal of the Procuracy Committee of the provincial-level People’s Procuracy so that the council chairman may propose them to the chairman of the Supreme People’s Procuracy for removal;

c/ To consider cases where procurators of the provincial- or district-level People’s Procuracies may be dismissed under the provisions at Clause 2, Article 28 of this Ordinance at the proposal of the Procuracy Committee of the provincial-level People’s Procuracy so that the council chairman may propose them to the chairman of the Supreme People’s Procuracy for dismissal.

Article 25.-

1. The council for selection of procurators of the Military Procuracies of the military-zone level or the regional Military Procuracies is composed of the director of the Central Military Procuracy, as its chairman; the representatives of the leaderships of the Defense Ministry, the Ministry of the Interior, the Vietnam Fatherland Front Central Committee and the Executive Committee of Vietnam Lawyers Association, as its members.

The list of members of the council for selection of procurators of the Military Procuracies of the military- zone level or the regional Military Procuracies shall be decided by the chairman of the Supreme People’s Procuracy at the proposal of the director of the Central Military Procuracy.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ To select fully qualified persons to work as procurators of the Military Procuracies of the military- zone level or the regional Military Procuracies at the proposal of the Procuracy Committees of the Military Procuracies of the military-zone level so that they may be proposed by the director of the Central Military Procuracy to the chairman of the Supreme People’s Procuracy for appointment;

b/ To consider cases where procurators of the Military Procuracies of the military-zone level or the regional Military Procuracies may be removed from office under the provisions at Clause 2, Article 27 of this Ordinance at the proposal of the Procuracy Committees of the Military Procuracies of the military- zone level so that the director of the Central Military Procuracy may propose them to the chairman of the Supreme People’s Procuracy for removal;

c/ To consider cases where procurators of the Military Procuracies of the military-zone level or regional Military Procuracies may be dismissed under the provisions at Clause 2, Article 28 of this Ordinance at the proposal of the of the Procuracy Committees of the Military Procuracies of the military-zone level so that the director of the Central Military Procuracy may propose them to the chairman of the Supreme People’s Procuracy for dismissal.

Article 26.- The chairman of the Supreme People’s Procuracy shall provide detailed guidance on the order and procedures for selection, appointment, removal from office and dismissal of procurators at each procuracy level.

Article 27.-

1. Procurators shall be automatically removed from office upon their retirement.

2. Procurators may be removed from office due to their health conditions, family circumstances or for other reasons, which cannot ensure their fulfillment of assigned tasks.

Article 28.-

1. Procurators shall be automatically dismissed when they are convicted under legally-effective court judgments.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ They commit the violations in exercising the right to prosecution and controlling judiciary activities;

b/ They violate the provisions in Article 15 of this Ordinance;

c/ They are disciplined in form of dismissal from their current managerial posts according to the provisions of the legislation on officials and public employees;

d/ They violates the stipulations on moral qualities;

e/ They commit other acts of violation.

Article 29.-

1. The vice chairmen of the Supreme People’s Procuracy and the director of the Central Military Procuracy shall be appointed, removed from office and dismissed by the State President at the proposal of the chairman of the Supreme People’s Procuracy.

2. The directors of the provincial-level People’s Procuracies shall be appointed, removed from office and dismissed by the chairman of the Supreme People’s Procuracy at the proposals of the Procuracy Committees of the provincial-level People’s Procuracies.

3. The deputy-directors of the provincial-level People’s Procuracies, the directors and deputy-directors of the district-level People’s Procuracies shall be appointed, removed from office and dismissed by the chairman of the Supreme People’s Procuracy at the proposals of the directors of the provincial-level People’s Procuracies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. The term of office of the vice-chairmen of the Supreme People’s Procuracy, the directors and deputy directors of the local People’s Procuracies and Military Procuracies shall be 5 years as from the date of their appointment.

Article 30.-

1. To ensure that the Peoples Procuracies at all levels perform their functions and tasks, the chairman of the Supreme Peoples Procuracy shall decide:

a/ To transfer procurators from a local Peoples Procuracy to another one of the same level;

b/ To second procurators from a Peoples Procuracy to another one for a definite period of time.

2. To ensure that the Military Procuracies perform their functions and tasks, the Minister of Defense shall decide:

a/ To transfer procurators from a Military Procuracy to another one of the same level after reaching agreement with the chairman of the Supreme Peoples Procuracy;

b/ To second procurators from a Military Procuracy to another one for a definite period of time.

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 31.-

1. Procurators shall enjoy separate wage scales, responsibility allowances as well as other law-prescribed allowances.

2. When performing their tasks, procurators shall be exempt from bridge, ferry and road tolls under law provisions.

Article 32.- Procurators and procuracy services personnel shall be supplied with uniforms and badges; procurators shall also be granted stripes and procurators identity cards to perform their tasks.

The model of uniform, the regime of supply and use of uniforms, badges, stripes and identity cards, of procurators, shall be submitted by the chairman of the Supreme Peoples Procuracy to the National Assembly Standing Committee for decision.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 33.- This Ordinance replaces May 26, 1993 Ordinance on Procurators of the Peoples Procuracies.

All previous regulations contrary to this Ordinance are hereby annulled.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE
CHAIRMAN




Nguyen Van An

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


24.302

DMCA.com Protection Status
IP: 18.225.195.4
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!