NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng
sản Việt Nam họp từ ngày 20-01-2016 đến ngày 28-01-2016, tại Thủ đô Hà Nội, sau
khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Trung ương khóa XI trình,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung
cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI (2011 -
2015) và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016 - 2020 nêu trong Báo cáo chính trị,
Báo cáo kinh tế - xã hội của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI trình Đại hội:
1- Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội XI và nhìn lại 30 năm đổi mới
Năm năm qua (2011 - 2015), bên cạnh những thời
cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp;
kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước;
cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn
biến phức tạp trên Biển Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta. Trong nước,
ngay từ đầu nhiệm kỳ, cùng với những ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế, khiếm khuyết vốn có của nền kinh tế, những
hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn đề mới phát sinh đã làm
cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ
tăng trưởng và đời sống nhân dân. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây
thiệt hại nặng nề. Nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội ngày càng
cao. Đồng thời, chúng ta phải dành nhiều nguồn lực để bảo đảm quốc phòng, an
ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước trước những diễn biến mới, phức tạp của tình
hình khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
đã nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và đạt được
những thành quả quan trọng.
Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được
kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục
hồi, năm sau cao hơn năm trước. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện, bước đầu đạt
kết quả tích cực. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội,
y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được
bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định;
quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hòa
bình, ổn định. Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hiệu quả.
Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao. Dân chủ xã hội chủ
nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được phát huy. Công tác
xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được chú trọng và đạt kết quả quan
trọng.
Tuy nhiên, đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện. Một
số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong
mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại chưa đạt được. Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế chậm được khắc
phục. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều
khó khăn. Bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt diễn biến phức
tạp. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị
đẩy lùi. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chuyển
biến chậm.
Ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, đánh dấu sự trưởng
thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý
nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp
cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân vì mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; đồng thời cũng còn nhiều
vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc
phục để tiếp tục đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững hơn.
Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua
30 năm đổi mới khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo;
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm bài học đúc
kết từ thực tiễn đã tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi
mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.
2- Mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng
và nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm 2016 - 2020
Năm năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ
còn nhiều diễn biến rất phức tạp, tác động trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời
cơ và thách thức. Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn
là xu thế lớn. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ,
kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh. Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có
khu vực Đông Nam Á đã trở thành một cộng đồng, tiếp tục là trung tâm phát triển
năng động, có vị trí địa - kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng;
đồng thời, đây cũng là khu vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có
nhiều nhân tố bất ổn; tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và
trên Biển Đông còn diễn ra gay gắt.
Ở trong nước, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của
đất nước tăng lên, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao. Nước ta
sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều
so với giai đoạn trước. Thời cơ, vận hội phát triển mở ra rộng lớn. Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại,
nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên
thế giới; nguy cơ "diễn biến hòa bình" của thế lực thù địch nhằm chống
phá nước ta; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong một bộ phận
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; sự tồn tại và những diễn biến phức tạp
của tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí,...
Để tận dụng, phát huy tốt nhất thời cơ, thuận lợi,
vượt qua khó khăn, thách thức, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta cần đoàn kết một
lòng, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu, các chỉ tiêu và nhiệm vụ sau:
Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững,
phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa
bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước;
nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Các chỉ tiêu quan trọng:
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng
3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn
đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP; bội chi ngân sách
nhà nước còn khoảng 4% GDP. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào
tăng trưởng khoảng 30 - 35%; năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng
5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô
thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
- Về xã hội: Đến năm 2020, tỉ lệ lao động
nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt
khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn
dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình
quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
- Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư
thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất
thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
Các nhiệm vụ trọng tâm:
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, trên cơ sở quán triệt
và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất
cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo chính trị và Báo cáo kinh tế - xã hội, cần
đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực
để phát triển đất nước nhanh, bền vững; đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm sau:
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
(3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ
công.
(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối
ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc
tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên
trường quốc tế.
(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức
sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết
tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an
ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội
và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống,
trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI trình Đại hội
XII.
Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tiếp
thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
III- Thông qua Báo cáo tổng kết
việc thi hành Điều lệ Đảng khóa XI; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng
hiện hành.
Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII hướng
dẫn, quy định cụ thể và tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành nghiêm,
thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng.
IV- Thông qua Báo cáo tổng kết
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay".
Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII kiên
quyết, kiên trì với quyết tâm chính trị cao lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện
toàn diện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay" gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng.
V- Thông qua kết quả bầu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII gồm 200 đồng chí, trong đó 180 đồng chí Ủy
viên Trung ương chính thức, 20 đồng chí Ủy viên Trung ương dự khuyết.
VI- Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII và các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện thắng lợi đường lối và những chủ trương nêu trong các văn kiện Đại hội
XII.
Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân,
đồng bào ta ở nước ngoài phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ra sức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội,
mở ra thời kỳ phát triển mới, vẻ vang, tốt đẹp của đất nước, vững bước đi lên
chủ nghĩa xã hội./.