CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 04 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở (sau đây gọi
chung là sở).
3. Các cơ quan sau đây không thuộc đối tượng áp dụng
của Nghị định này:
a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ
cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sự thống nhất, thông suốt, quản lý
ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
2. Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, tổ chức sở
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết ở Trung ương có Bộ, cơ quan
ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành
chính nhà nước.
4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa phương.
Điều 3. Vị trí và chức năng của
sở
Sở là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
sở
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở; Trưởng, Phó trưởng
phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các
tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản
lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn
chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
14. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của sở
Cơ cấu tổ chức của sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gồm có:
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Chi cục.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập.
Không nhất thiết các sở đều có các tổ chức quy định
tại Khoản 2, 4 và 5 của Điều này. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Cổng
Thông tin điện tử.
Điều 6. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu sở
1. Người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(sau đây gọi chung là Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của sở.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) là người
giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
Số lượng Phó Giám đốc sở không quá 03 người; riêng
số lượng Phó Giám đốc các sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chế độ làm việc của sở
và trách nhiệm của Giám đốc sở
1. Sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc theo
chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở ban hành Quy chế làm việc của sở và chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện quy định đó.
3. Giám đốc sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc
đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Giám đốc
sở phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham
nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
4. Giám đốc sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức,
hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý; phối hợp với các Giám đốc sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của sở.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng và Phó của cấp
Trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định.
Chương 2.
TỔ CHỨC CÁC SỞ THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 8. Các sở được tổ chức thống
nhất ở các địa phương
1. Sở Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2. Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục
hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực;
nuôi con nuôi; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư
pháp; hòa giải cơ sở; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực
hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính;
tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ
tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí;
hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác;
lưu thông hàng hóa trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc
tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý an toàn thực phẩm theo quy định của pháp
luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản, muối theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao
thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu
đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường
bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới
đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
8. Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô
thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ;
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản
lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất
động sản; vật liệu xây dựng.
Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
chức năng tham mưu về quy hoạch xây dựng và kiến trúc do Sở Quy hoạch - Kiến
trúc thực hiện.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường;
khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống
nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo).
10. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công
nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản
tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên
báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
11. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền
công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và
chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao
gồm nội dung quảng cáo quy định tại Khoản 10 Điều này); việc sử dụng Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức,
viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ
em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
15. Sở Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo
hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
16. Thanh tra tỉnh:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: Chương
trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức
về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng
thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo
và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ
của Văn phòng.
Điều 9. Các sở đặc thù được tổ
chức ở một số địa phương
1. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với những
tỉnh có đường biên giới).
Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng các tiêu chí
sau:
a) Có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế
hoặc quốc gia;
b) Đối với những tỉnh không có đường biên giới,
nhưng phải có đủ các điều kiện sau:
- Có các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công
nghệ cao, Khu kinh tế mở, Khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập;
- Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hóa được
UNESCO công nhận.
Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ
thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm cơ sở vật chất và hành chính quản trị
cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ.
2. Ban Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác dân tộc.
Ban Dân tộc được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:
a) Có trên 20.000 (hai mươi nghìn) người dân tộc
thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;
b) Có trên 5.000 (năm nghìn) người dân tộc thiểu số
đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
c) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn
xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng
bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.
Đối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì thành lập Phòng Dân tộc
(hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc công chức) làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo
cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân tộc.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
(được thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh):
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý
nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
4. Về một số lĩnh vực đặc thù khác
Cơ quan chuyên môn đặc thù khác chỉ được tổ chức
khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội
và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương. Căn cứ tiêu chí do Thủ tướng
Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập cơ quan
chuyên môn đặc thù khác, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định lĩnh vực đặc thù, tiêu chí
thành lập cơ quan chuyên môn về một số lĩnh vực đặc thù khác.
Chương 3.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 10. Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Trình Chính phủ quyết định việc thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp
có sự thay đổi về đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền.
Điều 11. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ
1. Ban hành cụ thể tiêu chuẩn chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc sở theo ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ đối với sở theo ngành, lĩnh vực.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của sở theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ.
2. Quản lý về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở theo tiêu chuẩn
chức danh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định và thủ tục do pháp
luật quy định (riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp tỉnh thực hiện
theo quy định của Luật Thanh tra).
2. Quy định cho Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp
Trưởng, cấp Phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động
của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2014, thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 của Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).KN240
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|