BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2006/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 90/2006/NĐ-CP
NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
LUẬT NHÀ Ở
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP);
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
một số nội dung cụ thể như sau:
Phần 1.
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
I. VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
1. Những trường hợp chủ sở hữu nhà
ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở và trường hợp chủ sở hữu căn hộ trong nhà
chung cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ
sử dụng đất ở là những trường hợp tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở trên
đất ở được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nếu chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu cấp thêm
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
và không phải nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nếu chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu cấp một
giấy chứng nhận bao gồm cả quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo mẫu quy định
tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và phải
nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Những trường hợp chủ sở hữu nhà
ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định
số 90/2006/NĐ-CP.
Chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là
chủ sử dụng đất ở là những trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất ở do thuê,
mượn của các chủ sử dụng đất khác.
3. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở đối với nhà ở riêng lẻ:
3.1. Nhà ở riêng lẻ của một chủ sở
hữu thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu đó;
3.2. Nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu
chung theo phần thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho từng chủ sở hữu
đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của người đó;
3.3. Nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu
chung của vợ chồng thì cấp một giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có ghi tên của
cả vợ và chồng. Trường hợp có vợ hoặc chồng không thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì chỉ ghi tên người có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam;
3.4. Nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu
chung hợp nhất nhưng không phải thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì cấp một
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, ghi tên người được các chủ sở hữu thoả
thuận cho đứng tên trong giấy chứng nhận, trường hợp không có thoả thuận thì
ghi đủ tên các chủ sở hữu nhà ở đó. Nếu các chủ sở hữu chung có nhu cầu thì cơ
quan có thẩm quyền cấp cho mỗi người một giấy chứng nhận có nội dung như nhau,
ghi đầy đủ tên của tất cả các chủ sở hữu, có ghi chú về số thứ tự giấy chứng
nhận của từng chủ sở hữu và tổng số giấy chứng nhận cấp cho các chủ sở hữu
chung theo hướng dẫn tại khoản 7 mục IV phần này.
Trường hợp có chủ sở hữu chung đã
chết trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải giải quyết thừa
kế theo quy định của pháp luật về dân sự sau đó mới nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận; nếu chủ sở hữu chung chết sau khi đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận thì vẫn được ghi tên vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
3.5. Nhà ở riêng lẻ trên khuôn viên
đất diện tích lớn hơn hạn mức đất ở và có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, nếu
không phân chia riêng được diện tích đất ở kèm theo nhà thì cấp riêng giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo mẫu giấy quy định tại khoản
2 Điều 44 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở đối với nhà chung cư:
4.1. Trường hợp nhà chung cư của
một chủ sở hữu thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu nhà
đó. Đối với nhà chung cư xây dựng để bán thì không cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở cho chủ đầu tư mà cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ theo quy
định tại điểm 4.2 khoản này;
4.2. Trường hợp nhà chung cư thuộc
sở hữu chung theo phần thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo từng căn
hộ cho từng chủ sở hữu theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 mục này;
4.3. Trường hợp nhà chung cư thuộc
sở hữu chung hợp nhất thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho các chủ sở
hữu theo hướng dẫn tại điểm 3.4 khoản 3 mục này;
4.4. Việc ghi tên chủ sở hữu trong
giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục này.
5. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở đối với nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (vừa dùng để ở, vừa dùng vào các mục
đích khác):
5.1. Việc cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở đối với nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp phải căn cứ theo quy
hoạch, thiết kế và mục đích sử dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
5.2. Đối với nhà có mục đích sử
dụng hỗn hợp của một chủ sở hữu, nếu phần diện tích sử dụng làm nhà ở là chính
thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong đó ghi rõ phần diện tích sử
dụng vào mục đích khác; nếu phần diện tích sử dụng vào mục đích khác là chính
thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Nghị
định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ, trong đó ghi rõ phần diện
tích nhà ở;
5.3. Đối với nhà có mục đích sử
dụng hỗn hợp thuộc sở hữu chung theo phần mà không thể phân chia mục đích sử
dụng riêng biệt cho từng chủ sở hữu thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của
Chính phủ. Trường hợp phân chia được theo mục đích sử dụng riêng biệt thì căn
cứ vào mục đích sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
5.4. Việc ghi tên chủ sở hữu trong
giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục này.
6. Khi thực hiện cấp mới giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phải ban hành quyết
định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
II. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp đổi,
cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thực hiện theo
quy định tại các Điều 46, 47 và Điều 48 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP,
trong đó:
1. Mẫu đơn trong hồ sơ đề nghị cấp
mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
thực hiện theo hướng dẫn tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể
là:
1.1. Mẫu đơn đề nghị cấp mới giấy
chứng nhận thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư
này;
1.2. Mẫu đơn đề nghị cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo
Thông tư này;
1.3. Mẫu đơn đề nghị xác nhận thay
đổi giấy chứng nhận thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Sơ đồ nhà ở là căn cứ để cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thể hiện bản vẽ trong giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở. Việc đo vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở được thực hiện như sau:
2.1. Đối với trường hợp đề nghị cấp
mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà chủ nhà đã có bản vẽ sơ đồ
nhà ở, đất ở và không có thay đổi nội dung giữa bản vẽ so với thực tế thì không
phải đo vẽ lại;
2.2. Đối với trường hợp đề nghị cấp
mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà chủ nhà chưa có bản vẽ hoặc
đã có bản vẽ nhưng thực tế nhà ở, đất ở đó đã có thay đổi so với nội dung bản
vẽ đã có thì phải đo vẽ lại theo hướng dẫn tại điểm 8 mục IV phần này.
Chủ nhà có thể tự đo vẽ hoặc thuê
tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng, đo đạc thực hiện đo vẽ hoặc
do cơ quan cấp giấy chứng nhận đo vẽ. Trong trường hợp chủ nhà tự đo vẽ thì bản
vẽ phải có chữ ký của chủ nhà và có kiểm tra xác nhận của Sở Xây dựng nếu là
nhà ở của tổ chức; có kiểm tra xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nếu
là nhà ở của cá nhân tại đô thị; có kiểm tra xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã
nếu là nhà ở của cá nhân tại nông thôn. Các bản vẽ đã có kiểm tra xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (không phải thẩm tra lại).
2.3. Đối với nhà ở có phần xây dựng
trên đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với
nhà ở của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó. Nếu các
chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở có chung tường, khung cột không xác nhận thì
Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi có nhà ở
có trách nhiệm kiểm tra xác nhận vào bản vẽ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người đề nghị cấp giấy.
3. Trình tự cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở thực hiện như sau:
3.1. Tổ chức đề nghị cấp mới, cấp
đổi, cấp lại và xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nộp hồ sơ
tại Sở Xây dựng;
3.2. Cá nhân có nhà ở tại đô thị đề
nghị cấp mới giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại cơ quan có chức năng quản lý nhà ở
trực thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nơi có nhà ở đó; cá nhân có nhà ở tại
nông thôn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân
xã hoặc cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở đó;
3.3. Cá nhân đề nghị cấp đổi, cấp
lại (bao gồm cả trường hợp cấp do hết trang ghi xác nhận thay đổi, cấp do
chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở) và đề nghị xác nhận thay đổi sau khi đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nộp hồ sơ tại cơ quan có chức năng quản
lý nhà ở cấp huyện;
3.4. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ phải viết Giấy biên nhận hồ sơ và giao cho người nộp hồ sơ 1
bản. Mẫu Giấy biên nhận thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm
theo Thông tư này;
3.5. Những trường hợp mua nhà ở xây
dựng mới của các doanh nghiệp kinh doanh nhà tại các dự án phát triển nhà ở thì
người mua nhà phải kê khai vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ
lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp lệ phí trước bạ để doanh nghiệp
kinh doanh nhà (bên bán nhà) làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Doanh nghiệp bán nhà ở có trách nhiệm làm thủ
tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà và
bàn giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho người mua theo quy định tại
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không
được yêu cầu người nộp hồ sơ nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào khác ngoài
các giấy tờ trong hồ sơ đã được quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
III. CÔNG KHAI
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
1. Các nội dung cần phải công khai,
gồm:
1.1. Danh mục các giấy tờ trong hồ
sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở quy định tại các Điều 46, 47 và Điều 48 của Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP;
1.2. Thời hạn giải quyết cụ thể đối
với từng trường hợp: cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại các Điều 46, 47 và Điều 48
của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
1.3. Lệ phí và các nghĩa vụ tài
chính khác mà người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải nộp
theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể; thời gian và địa điểm
nộp các khoản nghĩa vụ này.
2. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có bảng thông báo
công khai các nội dung quy định tại khoản 1 mục này tại:
2.1. Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã;
2.2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ;
2.3. Trên mạng Internet (đối với
những nơi đã thiết lập mạng Internet).
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải bố
trí phòng làm việc, có biển báo chỉ dẫn địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời gian
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
4. Tại phòng tiếp nhận hồ sơ phải
có ghế ngồi cho khách, phải treo bảng thông báo công khai các nội dung quy định
tại khoản 1 mục này.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải bố trí
cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, nắm được các yêu cầu về nội dung hồ
sơ và có khả năng hướng dẫn việc hoàn tất hồ sơ theo quy định.
6. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các
cấp, lãnh đạo cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải công khai số điện thoại
(đường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; phải xử lý kịp thời
những thắc mắc, các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà
nhân dân của cán bộ dưới quyền liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở.
IV. THỂ HIỆN CÁC
NỘI DUNG TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
1. Phần đầu trang 2 được thể hiện
như sau:
1.1. Dòng phía dưới mục UỶ BAN NHÂN
DÂN ghi:
1.1.1. Trường hợp Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh thì ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ: TỈNH HOÀ
BÌNH hoặc THÀNH PHỐ HÀ NỘI;
1.1.2. Trường hợp Uỷ ban nhân dân
cấp huyện cấp giấy chứng nhận thì ghi tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ: HUYỆN MAI CHÂU-TỈNH
HOÀ BÌNH hoặc QUẬN ĐỐNG ĐA-THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1.2. Mười lăm (15) ô mã số giấy
chứng nhận ghi từ trái sang phải như sau:
1.2.1. Hai (2) ô đầu tiên ghi mã số
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ba (3) ô tiếp theo ghi mã số của
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; năm (5) ô tiếp theo ghi mã số của
xã, phường, thị trấn; ba (3) ô tiếp theo ghi số của quyển Sổ đăng ký quyền sở
hữu nhà ở; hai (2) ô cuối ghi số tờ trong Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở;
1.2.2. Mã số các đơn vị hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thống nhất ghi theo quy định tại Quyết định số
124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng
Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
2. Trang 2 “Mục I. Chủ sở hữu nhà ở
và sử dụng đất ở” ghi tên tổ chức, cá nhân được đứng tên trong giấy chứng nhận
theo quy định tại khoản 3 và 4 mục I của Thông tư này và được thể hiện như sau:
2.1. Trường hợp là cá nhân trong
nước thì ghi đầy đủ họ tên và số, ngày tháng năm, nơi cấp chứng minh thư nhân
dân. Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi đầy đủ họ tên và số,
ngày tháng năm, nơi cấp hộ chiếu;
2.2. Trường hợp là tổ chức thì ghi
tên tổ chức đó theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo quyết định
thành lập hoặc theo giấy chứng nhận đầu tư;
2.3. Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu
chung hợp nhất thì ghi tên cá nhân, tổ chức như quy định tại điểm 3.4 khoản 3 mục
I phần này.
3. Trang 2 phần “1/ Nhà ở” được thể
hiện như sau:
3.1. Về địa chỉ:
3.1.1. Nếu là nhà ở riêng lẻ tại đô
thị thì ghi số nhà, ngõ, ngách (nếu có), đường (hoặc phố), phường (thị trấn),
quận (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Nhà ở tại nông thôn thì ghi địa chỉ
cụ thể: xóm, thôn, xã, huyện;
3.1.2. Nếu là căn hộ trong nhà
chung cư thì ghi số căn hộ, số tầng có căn hộ, tên nhà chung cư và các thông
tin khác như quy định tại tiết 3.1.1 điểm này.
3.2. Về diện tích sàn (nhà ở, căn
hộ): Diện tích tính bằng m2 và lấy sau dấu phẩy 2 con số (ví dụ: 124,43 m2 hoặc
32,00 m2), cách ghi như sau:
3.2.1. Đối với nhà ở một tầng thì
ghi diện tích sàn xây dựng của nhà đó; trường hợp có tường, khung cột chung thì
chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng tường, khung cột chung đó;
3.2.2. Đối với nhà ở nhiều tầng thì
ghi tổng diện tích sàn xây dựng của các tầng; trường hợp có tường, khung cột
chung ở các tầng thì cũng tính bằng 1/2 diện tích mặt bằng tường, khung cột
chung đó;
3.2.3. Đối với căn hộ trong nhà
chung cư thì ghi diện tích sàn căn hộ (trừ diện tích mặt bằng tường, khung cột
chung) và không ghi diện tích sử dụng chung của nhà chung cư vào giấy chứng
nhận quyền sở hữu căn hộ.
3.3. Về kết cấu nhà: Chỉ ghi các
kết cấu chủ yếu, bao gồm: tường, khung cột, sàn, mái, ví dụ: tường, khung cột,
sàn BTCT; mái ngói.
3.4. Về cấp (hạng) nhà ở: Ghi theo
quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
3.5. Về số tầng (tầng):
3.5.1. Nếu là nhà ở riêng lẻ thì
ghi số tầng của ngôi nhà chính (không tính gác xép là một tầng), ví dụ: nhà 3
tầng;
3.5.2. Nếu là căn hộ trong nhà
chung cư thì ghi số tầng có căn hộ và tổng số tầng của nhà chung cư dưới dạng
phân số, ví dụ: căn hộ trên tầng 5 của nhà chung cư 15 tầng thì ghi: 5/15.
3.6. Năm xây dựng: Ghi năm hoàn
thành việc xây dựng, nếu không rõ thì đánh dấu gạch ngang (-).
3.7. Diện tích sàn nhà phụ: Ghi
tổng diện tích sàn gác xép, diện tích sàn xây dựng nhà phụ bên ngoài nhà chính
(tách rời nhà chính) như: gara ô tô, nhà bếp, nhà vệ sinh (nếu có). Cách tính
và ghi diện tích sàn nhà phụ được thực hiện như ghi diện tích sàn nhà chính.
Nếu không có thì đánh dấu gạch ngang (-).
3.8. Về thời hạn được sở hữu:
3.8.1.Trường hợp chủ sở hữu có nhà
ở trên đất được quyền sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật về
đất đai thì ghi “lâu dài”;
3.8.2. Trường hợp chủ sở hữu có nhà
ở trên đất thuê thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê đất theo hợp đồng
thuê đất, ví dụ: Đến 31/12/2030.
4. Trang 2 phần “2/ Đất ở” được thể
hiện như sau:
4.1. Về thửa đất số: Ghi số thứ tự
thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
4.2. Về Tờ bản đồ số: Ghi số của tờ
bản đồ có thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
4.3. Về diện tích đất:
4.3.1. Đối với nhà ở có khuôn viên
đất riêng biệt thì ghi diện tích của khuôn viên đất đó;
4.3.2. Đối với nhà ở không xác định
được khuôn viên đất riêng biệt thì ghi diện tích xây dựng của nhà đó và diện
tích xây dựng các công trình khác phục vụ riêng cho nhà đó;
4.3.3. Diện tích đất ở được sử dụng
riêng thì ghi vào mục sử dụng riêng; diện tích đất ở được sử dụng chung thì ghi
vào mục sử dụng chung;
4.3.4. Cách ghi diện tích đất ở như
ghi diện tích nhà ở quy định tại điểm 3.2 mục I phần này.
4.4. Về đất được giao hoặc thuê:
Nếu đất được giao thì ghi "được giao"; nếu được thuê thì ghi “được
thuê”; nếu được công nhận quyền sử dụng đất thì ghi “được công nhận”; nếu do
nhận chuyển nhượng thì ghi “nhận chuyển nhượng”.
4.5. Về hợp đồng thuê đất ghi: số,
ngày tháng năm của hợp đồng thuê đất.
4.6. Về thời gian thuê ghi: ngày
tháng năm bắt đầu được thuê đất và ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê
đất theo hợp đồng thuê đất.
5. Trang 2 phần “ngày tháng năm”
ghi: ngày tháng năm người có thẩm quyền ký giấy chứng nhận.
6. Trang 2 phần “TM. Uỷ ban nhân
dân” ghi: tên cơ quan cấp giấy, chức vụ, chữ ký, dấu và họ tên người ký giấy,
ví dụ:
- Trường hợp Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện ký giấy chứng nhận
thay Chủ tịch thì ghi như sau:
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
(GHI RÕ TỈNH, HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(ký tên và đóng dấu)
|
- Trường hợp Sở Xây dựng được Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cấp giấy thì ghi:
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
(GHI RÕ TỈNH, THÀNH PHỐ)…
TUQ. CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG
( ký tên, đóng dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
|
7. Trang 2 mục “Hồ sơ gốc số” ghi:
số, ký hiệu của Quyết định cấp giấy nếu là cấp mới (ví dụ: số 123/2006/QĐ-UB.GCN),
nếu là cấp đổi, cấp lại (bao gồm cả trường hợp cấp đổi do hết trang ghi xác
nhận thay đổi, cấp đổi do chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở) thì ghi số hồ sơ gốc
của giấy chứng nhận cũ; nếu là giấy do cấp đổi, cấp lại thì dòng phía dưới ghi
cấp đổi, cấp lại lần thứ mấy (ví dụ: Cấp lại lần thứ 3; Cấp đổi lần thứ 2, Cấp
do chuyển dịch lần thứ 5); Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà mỗi
chủ sở hữu được cấp một giấy chứng nhận theo quy định tại điểm 3.4 khoản 3 mục
I phần 1 của Thông tư này thì dòng tiếp theo ghi Sở hữu chung hợp nhất và số
thứ tự giấy chứng nhận của từng chủ sở hữu trên tổng số giấy chứng nhận cấp cho
các chủ sở hữu chung (Ví dụ: có 5 chủ sở hữu chung và giấy cấp cho người thứ 2
thì ghi: Sở hữu chung hợp nhất 2/5).
8. Trang 3 "Mục III. Sơ đồ nhà
ở, đất ở" thể hiện bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể
hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, các mặt tiếp giáp
của thửa đất; vị trí ngôi nhà trên khuôn viên đất, hình dáng, kích thước, diện
tích xây dựng nhà ở; ký hiệu hướng Bắc-Nam, cụ thể như sau:
8.1. Đối với nhà ở riêng lẻ: Trường
hợp nhà ở 1 tầng thì bản vẽ sơ đồ phải thể hiện vị trí, hình dáng, kích thước
các cạnh và diện tích của thửa đất, các mặt tiếp giáp của thửa đất; thể hiện vị
trí ngôi nhà trên khuôn viên đất, hình dáng mặt bằng, ghi kích thước các cạnh,
diện tích sàn tầng 1 trên khuôn viên đất, trong đó có thể hiện bằng mũi tên ký
hiệu cửa ra vào chính của nhà ở. Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhưng các tầng
giống nhau thì thể hiện bản vẽ sơ đồ như nhà 1 tầng và ghi diện tích sàn của
tầng 1 nhân với số tầng, đồng thời ghi chú số tầng của nhà ở đó. Trường hợp nhà
ở nhiều tầng, trong đó có một số tầng giống nhau, một số tầng khác nhau thì thể
hiện mặt bằng tầng 1 và mặt bằng các tầng khác tầng 1 và ghi chú các số liệu về
các tầng như quy định tại điểm này (ví dụ hướng dẫn tại Phụ lục số 5 và Phụ lục
số 6 ban hành kèm theo Thông tư này);
8.2. Đối với căn hộ trong nhà chung
cư: Vẽ hình dáng mặt bằng tầng có căn hộ và vẽ hình dáng mặt bằng căn hộ, trong
đó vẽ mũi tên ký hiệu lối đi vào cầu thang và ký hiệu cửa ra vào căn hộ đồng
thời ghi rõ số của căn hộ, kích thước các cạnh và diện tích sàn căn hộ (ví dụ
hướng dẫn tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp mặt bằng
tầng có căn hộ quá lớn, thể hiện các thông tin về căn hộ không rõ thì vẽ 2 sơ
đồ: Sơ đồ 1 vẽ mặt bằng tầng có căn hộ, vị trí, hình dáng mặt bằng căn hộ, mũi
tên ký hiệu lối đi vào cầu thang; Sơ đồ 2 thể hiện hình dáng mặt bằng căn hộ,
ký hiệu cửa ra vào căn hộ, ghi số căn hộ, kích thức các cạnh và diện tích sàn
căn hộ;
8.3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở
không yêu cầu có tỷ lệ cố định. Căn cứ vào bản vẽ số tầng thực tế của nhà ở để
bố trí sơ đồ trong giấy cho phù hợp theo nguyên tắc:
8.3.1. Trường hợp nhà ở có một tầng
hoặc có nhiều tầng nhưng các tầng có vị trí, hình dáng và kích thước trùng nhau
thì vẽ một sơ đồ ở giữa khuôn giấy;
8.3.2. Trường hợp nhà ở có nhiều
tầng và các tầng có vị trí, hình dáng, kích thước khác nhau thì tuỳ thuộc vào
số lượng sơ đồ phải vẽ mà chia khuôn giấy thành 2 phần, trong đó phần bên trái
từ dưới lên: vẽ sơ đồ thửa đất và mặt bằng tầng 1, tiếp đến vẽ tầng 2, tầng
3..., phần bên phải từ dưới lên: vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng còn lại.
8.4. Hướng của bản vẽ sơ đồ nhà ở,
đất ở được lấy từ cạnh phía dưới của trang giấy làm mốc để vẽ đường, phố, ngõ,
ngách đi vào cửa chính của nhà ở (mặt tiền của nhà ở).
9. Trang 4 "Mục IV. Những thay
đổi sau khi cấp giấy" được ghi như sau:
Ghi những thay đổi về diện tích,
tầng cao, kết cấu chính của nhà ở hoặc thay đổi về diện tích đất ở do tách,
nhập thửa đất và những nội dung về nghĩa vụ tài chính (nếu có) sau khi được cấp
giấy, cụ thể là:
9.1. Cột (1) ghi ngày, tháng, năm
Sở Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận các nội dung thay đổi;
9.2. Cột (2) ghi cụ thể những thay
đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu nhà ở hoặc thay đổi về diện tích đất ở do
tách, nhập thửa đất, những nội dung về nghĩa vụ tài chính (nếu có);
9.3. Cột (3): Người có thẩm quyền
ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ quan xác nhận thay đổi (được phép đóng dấu
chồng lấn lên nhau).
Việc xác nhận các thay đổi quy định
tại khoản này cũng phải được thể hiện vào bản sao của giấy chứng nhận đang lưu
tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
V. THỂ HIỆN CÁC
NỘI DUNG TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Các nội dung trong Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở được ghi như trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở theo hướng dẫn tại mục IV của Thông tư này, trừ một số nội dung
sau đây:
1. Trang 2 “Mục I. Chủ sở hữu nhà
ở”: chỉ ghi chủ sở hữu nhà ở, không ghi chủ sử dụng đất ở;
2. Trang 2 phần “1/ Nhà ở” tại mục
“Thời hạn được sở hữu” ghi ngày tháng năm hết thúc thời hạn chủ sở hữu được sở
hữu nhà ở theo thoả thuận với người cho thuê, cho mượn đất. Trường hợp không có
thoả thuận về thời hạn được sở hữu nhà ở giữa hai bên thì ghi ngày tháng năm
kết thúc thời hạn cho thuê, cho mượn đất theo hợp đồng hai bên đã ký kết;
3. Trang 2 phần “2/ Đất ở”:
3.1. Về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ghi: số, ngày tháng năm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chủ
sử dụng đất cho thuê, cho mượn.
3.2. Về thửa đất số ghi: số thứ tự
thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong trường hợp không xác
định được số thửa đất thì đánh dấu (-).
3.3. Về diện tích ghi: diện tích
đất ở được thuê, được mượn. Mục sử dụng riêng ghi: diện tích đất ở được sử dụng
riêng. Mục sử dụng chung ghi: diện tích đất ở được sử dụng chung với người
khác.
3.4. Về đất được giao hoặc thuê:
Nếu thuê đất thì ghi "được thuê"; nếu mượn đất thì ghi "được
mượn".
3.5. Về hợp đồng thuê đất ghi: số
(nếu có), ngày tháng năm của hợp đồng thuê, mượn đất.
3.6. Về thời gian thuê ghi: ngày
tháng năm bắt đầu được thuê, mượn đất và ngày tháng năm kết thúc thời hạn được
thuê, mượn đất theo hợp đồng thuê, mượn đất giữa hai bên.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng
thời là chủ sử dụng đất ở nhưng đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có
nhu cầu cấp thêm Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 mục
I phần 1 Thông tư này thì trong phần “2/ Đất ở” ghi: số, ngày tháng năm cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các mục khác thì đánh dấu (-).
4. Trang 3 về sơ đồ nhà ở: Sơ đồ
nhà ở được thể hiện như quy định tại điểm 8 mục IV phần này. Riêng sơ đồ đất ở
chỉ vẽ đối với phần diện tích đất được giao, thuê, mượn; cách vẽ như quy định
tại điểm 8 mục IV phần này.
5. Trang 4 về những thay đổi sau
khi cấp giấy: chỉ thể hiện các nội dung thay đổi về nhà và nghĩa vụ tài chính
nếu có, không thể hiện các nội dung thay đổi về đất.
VI. QUẢN LÝ GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
1. Bộ Xây dựng thống nhất phát hành
hai loại mẫu giấy chứng nhận quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP để sử dụng
thống nhất trong cả nước.
2. Nhà xuất bản Xây dựng - Bộ Xây
dựng có trách nhiệm in ấn, phát hành giấy chứng nhận và hướng dẫn các địa
phương thủ tục giao nhận giấy chứng nhận bảo đảm nhanh chóng, kịp thời theo nhu
cầu của các địa phương. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất, Nhà xuất bản Xây dựng phải tổng hợp số lượng giấy
chứng nhận đã phát hành cho từng địa phương và thông báo cho Cục Quản lý nhà để
tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải lập Sổ giao nhận và cấp phát
giấy chứng nhận theo nguyên tắc: số giấy chứng nhận đã cấp, số giấy chứng nhận
bị hư hỏng (nếu có) và số giấy chứng nhận chưa cấp phải bằng tổng số giấy chứng
nhận đã nhận từ Nhà xuất bản Xây dựng - Bộ Xây dựng.
4. Định kỳ sáu tháng một lần và
hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải tổng hợp, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Bộ Xây dựng về số giấy chứng nhận đã nhận, số giấy chứng nhận đã cấp,
số giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) trên địa bàn.
VII. LẬP VÀ QUẢN
LÝ SỔ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
1. Mỗi Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà
ở được đóng thành quyển có 99 tờ. Mỗi tờ có 2 mặt dùng để ghi các nội dung cho
một nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận. Mẫu Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông tư này và được áp dụng thống
nhất trong cả nước.
Đối với những địa phương đã lập sổ
theo dõi việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ hoặc lập Sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ mà
thể hiện được các nội dung của mẫu Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn
tại Thông tư này thì không phải lập lại Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở mới.
2. Căn cứ vào nhu cầu nhà ở cần cấp
giấy chứng nhận, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập Sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở. Sở Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện thống nhất cách
đánh số thứ tự Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở tại mỗi phường, xã, thị trấn để
không có sự trùng lắp giữa Sổ đăng ký cho cá nhân và Sổ đăng ký cho tổ chức
trên cùng một một phường, xã, thị trấn.
3. Cơ quan lập và quản lý Sổ đăng
ký quyền sở hữu nhà ở:
3.1. Sở Xây dựng lập và quản lý Sổ
đăng ký quyền sở hữu nhà ở để theo dõi việc cấp giấy chứng nhận cho tổ chức và
nhà ở thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân;
3.2. Cơ quản lý nhà ở cấp huyện lập
và quản lý Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở để theo dõi việc cấp giấy chứng nhận
cho cá nhân.
VIII. BÁO CÁO
KẾT QUẢ VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Việc báo cáo kết quả cấp giấy chứng
nhận được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hàng quý, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phải có báo cáo gửi Sở Xây dựng về tình hình cấp giấy chứng nhận cho cá
nhân trên địa bàn huyện theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo
Thông tư này;
2. Hàng quý, Sở Xây dựng phải có
báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa
bàn theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Chậm nhất vào ngày 15/7 hàng năm
và ngày 15/01 của năm sau, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng có báo cáo
kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và báo cáo kết quả thực hiện cả năm về việc
cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư
này;
4. Ngoài các báo cáo định kỳ quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Mục này thì Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các cấp
phải có báo cáo cấp trên khi được yêu cầu.
Phần 2
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, BỐ TRÍ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CÔNG VỤ
I. XÉT DUYỆT
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Người thuộc diện được thuê, thuê
mua nhà ở xã hội phải có đơn kê khai trung thực, đầy đủ các nội dung theo mẫu
hướng dẫn tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có xác
nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó đang làm việc về đối tượng, mức thu nhập,
điều kiện nhà ở và gửi cho Sở Xây dựng.
Trường hợp là hộ gia đình thì kèm
theo đơn phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị của từng thành viên đã có
việc làm trong hộ gia đình về nơi công tác, mức thu nhập hàng tháng và xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình đó sinh sống về nơi cư trú và thực
trạng nhà ở.
2. Căn cứ vào đơn đề nghị thuê,
thuê mua, Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn, điều kiện được thuê,
thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và thực tế quỹ
nhà ở xã hội của địa phương để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phương án giải
quyết.
Trong trường hợp không giải quyết
thì Sở Xây dựng phải có thông báo bằng văn bản cho người có đơn và cơ quan nơi
người đó đang làm việc biết rõ lý do không giải quyết.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo
hình thức chấm điểm.
Trên cơ sở thang điểm tối đa là
100, trong đó ưu tiên các trường hợp chưa có nhà ở; cả hai vợ chồng đều là cán
bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người mới tốt nghiệp đại học;
công nhân có tay nghề từ bậc 5 trở lên; cán bộ, công chức thuộc diện được ở nhà
ở công vụ nhưng đã trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước và những trường hợp khác
cần ưu tiên theo nhu cầu thực tế của địa phương. Đối tượng nào có tổng số điểm
cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước.
4. Tiêu chí xét duyệt đối tượng
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải được thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương và tại Sở Xây dựng.
II. XÁC ĐỊNH
THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA HỘ GIA ĐÌNH LÀM CƠ SỞ ĐỂ XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG ĐỦ ĐIỀU
KIỆN ĐƯỢC THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Việc xác định mức thu nhập bình
quân trong hộ gia đình làm cơ sở để xét duyệt đối tượng đủ điều kiện được thuê,
thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mức thu nhập bình quân hàng
tháng của hộ gia đình là tổng số thu nhập hàng tháng của các thành viên có thu
nhập thường xuyên trong hộ gia đình đó;
2. Mức thu nhập của hộ gia đình
được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản thu
nhập thường xuyên khác của các thành viên trong hộ gia đình đó (nếu có);
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
và quy định tại khoản 1 và 2 mục này để tính mức thu nhập bình quân của hộ gia
đình làm cơ sở xét duyệt đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa
bàn, ví dụ:
- Giả sử giá cho thuê nhà ở xã hội
đối với loại nhà căn hộ chung cư do Uỷ ban nhân dân tỉnh A quy định (trên cơ sở
khung giá quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP) tại địa bàn huyện A là
17.000 đ/m2sàn/tháng. Hộ gia đình ông B thuộc diện đủ điều kiện được thuê, thuê
mua nhà ở xã hội phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng là:
+ Mức thu nhập tối đa: 5 lần x
17.000đ/m2/tháng x 60 m2sàn = 5.100.000đ/hộ/tháng (năm triệu một trăm ngàn đồng/hộ/tháng);
+ Mức thu nhập tối thiểu: 4 lần x
17.000đ/m2/tháng x 30 m2sàn = 2.040.000đ/hộ/tháng (hai triệu không trăm bốn
mươi ngàn đồng/hộ/tháng).
Như vậy, hộ gia đình ông B có mức
thu nhập bình quân từ 2.040.000đ/hộ/tháng đến 5.100.000đ/hộ/tháng thì đủ điều
kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn huyện A.
- Giả sử giá cho thuê nhà ở xã hội
đối với loại nhà căn hộ chung cư do Uỷ ban nhân dân tỉnh B quy định (trên cơ sở
khung giá quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP) tại địa bàn huyện B là
20.000 đ/m2sàn/tháng. Hộ gia đình bà C thuộc diện đủ điều kiện được thuê, thuê
mua nhà ở xã hội phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng là:
+ Mức thu nhập tối đa: 5 lần x
20.000đ/m2/tháng x 60 m2sàn = 6.000.000đ/hộ/tháng (sáu triệu đồng/hộ/tháng);
+ Mức thu nhập tối thiểu: 4 lần x
20.000đ/m2/tháng x 30 m2sàn = 2.400.000đ/hộ/tháng (hai triệu bốn trăm ngàn đồng/hộ/tháng).
Như vậy, hộ gia đình bà C có mức
thu nhập bình quân từ 2.400.000đ/hộ/tháng đến 6.000.000đ/hộ/tháng thì đủ điều
kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn huyện B.
4. Đối với các trường hợp có mức
thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình thấp hơn mức tối thiểu quy định
tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP thì Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương, hoàn cảnh cụ
thể của từng đối tượng để quyết định xử lý việc cho thuê nhà ở xã hội hoặc thực
hiện việc hỗ trợ, tạo điều kiện cải thiện nhà ở theo một trong các hình thức
quy định tại Điều 64 của Luật Nhà ở;
5. Việc xác định thu nhập và hoàn
cảnh cụ thể để giải quyết cho công nhân lao động làm việc tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuê nhà ở xã hội do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương.
III. XÁC ĐỊNH
GIÁ CHO THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI VÀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Việc xác định giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 Điều 27 và giá cho thuê nhà ở công vụ quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
1. Giá thuê nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ được xác định theo công thức:
Gt =
Vđ x Kt + Bt + Ql
Trong đó:
- Gt: là giá thuê 1m2 sàn căn hộ
tính theo tháng (đồng/m2/tháng);
- Vđ: là chi phí đầu tư xây dựng
1m2 sàn căn hộ được phân bổ hàng tháng trên nguyên tắc bảo toàn vốn theo công
thức sau:
+ Tđ: là tổng chi phí đầu tư xây
dựng dự án nhà ở xã hội, nhà ở công vụ tại thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng;
+ S: là tổng diện tích sàn của dự
án;
+ r: là lãi suất bảo toàn vốn đầu
tư (tính theo năm) phụ thuộc điều kiện cụ thể của dự án theo quy định Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án được đầu tư từ ngân sách) hoặc người có thẩm
quyền quyết định đầu tư (đối với dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách);
+ n: là số năm thu hồi vốn phụ
thuộc điều kiện cụ thể từng dự án theo quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với dự án được đầu tư từ ngân sách) hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư
(đối với dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách);
- Kt: là hệ số phân bổ theo tầng
cao của căn hộ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo nguyên tắc bảo toàn
vốn, ví dụ: đối với nhà chung cư 5 tầng có thể phân bổ như sau: K1 = 1,2; K2 =
1,1; K3 = 1,0; K4 = 0,9; K5 = 0,8. Đối với nhà 1 tầng hoặc nhà ở thông tầng
nhưng của một chủ sở hữu thì tính hệ số K= 1.
- Bt: là chi phí bảo trì công trình
phân bổ hàng tháng cho 1m2 sàn căn hộ;
- Ql: là chi phí quản lý vận hành
phân bổ hàng tháng cho 1m2 sàn căn hộ;
2. Giá thuê mua nhà ở xã hội được
xác định theo công thức:
Gtm
= {0,8 ( x ) x Kt +
Bt + Ql }
Trong đó:
- Gtm: là giá thuê mua 1m2 sàn căn
hộ tính theo tháng (đồng/m2/tháng);
- n: là thời gian thuê mua (từ 15-
20 năm) tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của từng dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
- Tđ, S, r, Kt, Bt, Ql được xác
định tương tự như trường hợp nêu tại khoản 1 Mục này
IV. HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ NHÀ Ở CÔNG VỤ
1. Người thuộc diện được thuê nhà ở
công vụ phải kê khai đầy đủ các nội dung trong đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản
sao có công chứng Quyết định bổ nhiệm hoặc điều động công tác và gửi cho cơ
quan nơi đang công tác.
2. Cơ quan nơi người có đơn đang
công tác có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận vào đơn các nội dung: nơi cư trú,
thực trạng về chỗ ở, điều kiện về đối tượng (đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được thuê nhà ở công vụ). Nếu đủ điều kiện thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh để giải quyết theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP .
3. Phương pháp xác định giá cho
thuê nhà ở công vụ được áp dụng như phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở xã
hội quy định tại Mục III phần này. Giá cho thuê nhà ở công vụ do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án nhà ở
công vụ theo yêu cầu đặc biệt quy định và là cơ sở để xác định tiền thuê mà
người thuê và đơn vị có người thuê trả theo quy định tại Điều
38 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
4. Yêu cầu chung về thiết kế nhà ở
công vụ:
4.1. Nhà ở công vụ phải được xây
dựng phù hợp với qui hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thuận lợi về
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để đảm bảo điều kiện sinh hoạt của
các đối tượng ở nhà công vụ;
4.2. Nhà ở công vụ được thiết kế
theo tiêu chuẩn diện tích phù hợp với từng loại đối tượng sử dụng, phù hợp với điều
kiện về kinh tế - xã hội và điều kiện về đất đai của từng địa phương;
4.3. Nhà ở công vụ phải đảm bảo
chất lượng, an toàn cho người sử dụng và bảo đảm phòng chống cháy nổ theo qui chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
4.4. Thiết kế kiến trúc nhà ở công
vụ phải hài hoà với cảnh quan, phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực xung
quanh. Sử dụng vật liệu phù hợp, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hạ giá thành
xây dựng;
4.5. Nhà ở công vụ được thiết kế
theo 3 loại: nhà ở biệt thự, nhà chung cư và nhà ở 1 tầng nhiều gian (nhiều căn
hộ). Tại các đô thị loại đặc biệt có thể xây dựng nhà ở biệt thự hoặc nhà chung
cư; đối với các đô thị loại I, II, III và loại IV chỉ xây dựng nhà chung cư; đối
với đô thị loại V và khu vực nông thôn có thể xây dựng nhà chung cư hoặc nhà ở
1 tầng nhiều gian (nhiều căn hộ).
5. Nguyên tắc thiết kế các loại nhà
ở công vụ
5.1. Đối với nhà ở biệt thự:
5.1.1. Biệt thự công vụ được thiết
kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Diện tích đất tối thiểu
để xây dựng biệt thự kiểu đơn lập là 250m2/căn; diện tích đất tối thiểu đối với
biệt thự kiểu song lập là 140m2 /căn (một biệt thự song lập gồm hai căn có diện
tích đất tối thiểu là 280 m2);
5.1.2. Mật độ xây dựng tối đa không
quá 30% đối với biệt thự đơn lập và không quá 50% đối với biệt thự song lập,
chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Tổng diện tích sàn xây dựng không quá 250m2;
5.1.3. Cơ cấu các phòng chức năng
của biệt thự, bao gồm: từ 3-4 phòng ngủ, 1 phòng làm việc, 1 phòng tiếp khách,
1 bếp và phòng ăn, các khu vệ sinh, kho, chỗ để xe, phù hợp với tiêu chuẩn
thiết kế nhà ở hiện hành;
5.1.4. Đối với biệt thự dùng để
phục vụ cho các đối tượng qui định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị
định 90/2006/NĐ-CP được thiết kế và xây dựng theo quyết định riêng của Thủ
tướng Chính phủ.
5.2. Đối với nhà chung cư:
5.2.1. Nhà công vụ dạng chung cư
được thiết kế theo kiểu căn hộ khép kín có diện tích sàn xây dựng không nhỏ hơn
45m2 và không lớn hơn 150m2. Những nhà chung cư từ 7 tầng trở lên phải có thang
máy. Cơ cấu căn hộ trong nhà chung cư như sau:
- Loại căn hộ 3 phòng ngủ, gồm: 3
phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 bếp và phòng ăn, 1 - 2 khu vệ sinh. Diện tích sàn
xây dựng không lớn hơn 150m2;
- Loại căn hộ 2 phòng ngủ, gồm: 2
phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 bếp và phòng ăn, 1 khu vệ sinh. Diện tích sàn xây
dựng không lớn hơn 100m2;
- Loại căn hộ 1 phòng ngủ, gồm: 1
phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 bếp và phòng ăn, 1 khu vệ sinh. Diện tích sàn xây
dựng không lớn hơn 60m2.
5.3. Đối với nhà ở 1 tầng nhiều
gian (nhiều căn hộ):
Nhà ở 1 tầng nhiều gian (nhiều căn
hộ) được bố trí cho các đối tượng ở độc thân, hộ gia đình hoặc ở tập thể với
diện tích mỗi phòng ở tối đa không quá 45m2 sàn. Khu vệ sinh và bếp có thể bố
trí riêng cho từng gian (căn hộ) hoặc bố trí chung cho cả dãy nhà.
6. Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương và tiêu chuẩn của các đối tượng được sử dụng nhà ở công vụ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thiết kế và xây dựng nhà ở công vụ trên
địa bàn cho phù hợp.
Phần 3.
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ NHÀ Ở VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ NHÀ Ở
I. ĐIỀU TRA,
THỐNG KÊ VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở
1. Việc điều tra, thống kê và xây
dựng dữ liệu về nhà ở 5 năm một lần quy định tại Điều 72 của
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn riêng.
2. Định kỳ sáu tháng một lần và
hàng năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu về nhà ở trên
địa bàn và báo cáo Bộ Xây dựng, nội dung báo cáo gồm:
2.1. Về kết quả thực hiện phát
triển nhà ở: tổng số dự án phát triển nhà ở, trong đó phân theo dự án nhà ở
thương mại (gồm cả dự án cải tạo nhà chung cư cũ), dự án nhà ở xã hội, dự án
nhà ở công vụ, tổng diện tích sàn xây dựng của từng loại dự án;
2.2. Về quản lý nhà ở: tổng quỹ nhà
ở trên địa bàn, trong đó phân theo quỹ nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự, nhà ở
liền kế, quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở (số nhà ở cần cấp giấy chứng nhận, số Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, số Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp);
2.3. Những khó khăn, vướng mắc
trong công tác phát triển, quản lý nhà ở và đề xuất, kiến nghị giải quyết.
3. Biểu mẫu báo cáo về tình hình
quản lý nhà ở thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 14, Biểu mẫu báo cáo về
tình hình phát triển nhà ở thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 15 ban hành
kèm theo Thông tư này.
II. LẬP VÀ LƯU
TRỮ HỒ SƠ NHÀ Ở
1. Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ
nhà ở gồm:
1.1. Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu
trữ và quản lý các hồ sơ nhà ở của tổ chức hoặc nhà ở thuộc sở hữu chung của tổ
chức và cá nhân;
1.2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp
huyện có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của cá nhân.
2. Hồ sơ lưu trữ nhà ở:
2.1. Hồ sơ lưu trữ nhà ở được lập
theo từng nhà ở, từng đơn vị hành chính, trong đó phân rõ khu vực đô thị, khu
vực nông thôn;
2.2. Hồ sơ đối với từng nhà ở bao
gồm giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi
giấy chứng nhận; hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công (nếu có); các hồ sơ khác có
liên quan trong quá trình sử dụng nhà ở;
2.3. Sổ đăng ký sở hữu nhà ở, bản
vẽ quy hoạch, bản vẽ công trình hạ tầng khu vực nhà ở (nếu có).
3. Nội dung lưu trữ và quản lý hồ
sơ nhà ở:
3.1. Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở
quy định tại Mục này theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ;
3.2. Lập cơ sở dữ liệu quản lý hồ
sơ bằng hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho việc thống kê, báo cáo kết quả
thực hiện và phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở;
3.3. Cơ quan lưu trữ hồ sơ nhà ở có
trách nhiệm cung cấp số liệu về nhà ở cho các cơ quan có liên quan khi có yêu
cầu.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
I. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1.1. Thành lập, quy định chức năng,
nhiệm vụ, quy chế hoạt động và bố trí kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo chính
sách về nhà ở của địa phương;
1.2. Sắp xếp lại tổ chức và bố trí
cán bộ làm công tác quản lý và phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
1.3. Chỉ đạo Sở Xây dựng phối hợp
với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng Chương trình phát triển nhà ở
giai đoạn 5 năm hoặc dài hơn trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, trong đó
phải thể hiện rõ quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ
trên địa bàn;
1.4. Bố trí kinh phí và chỉ đạo cơ
quan chức năng tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
làm công tác quản lý nhà ở của địa phương; chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến
để nhân dân biết và thực hiện tốt quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
và Thông tư này;
1.5. Ban hành và công khai quy
trình cụ thể về việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và chỉ đạo việc triển khai thực hiện, bảo đảm về thời
gian, đơn giản về thủ tục và không gây phiền hà cho nhân dân;
1.6. Căn cứ vào quy định tại Điều 49 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và thực tế của địa
phương để lập và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức lệ phí
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
1.7. Căn cứ vào nhu cầu cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, có kế hoạch tăng cường lực lượng, đầu tư trang
thiết bị để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận và phục vụ cho công tác quản
lý nhà ở trên địa bàn;
1.8. Chỉ đạo việc quản lý hồ sơ nhà
ở trên địa bàn thống nhất tại Sở Xây dựng và tại cơ quan có chức năng quản lý
nhà ở cấp huyện (bao gồm cả hồ sơ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP và cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP trước đây);
1.9. Bố trí kinh phí và chỉ đạo Sở
Xây dựng chủ trì thực hiện việc điều tra, thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về
nhà ở theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và quy định tại Thông tư
này.
2. Cục Quản lý nhà có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Luật Nhà
ở, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và Thông tư này của các địa phương. Tổng hợp tình
hình thực hiện trong cả nước để Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
II. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05 tháng
8 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày
15/7/2005 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
Uỷ ban nhân dân cấp dưới và các cơ quan chức năng của địa phương triển khai
thực hiện đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và quy
định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các địa phương gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện hành chính quốc gia;
- Các Sở Xây dựng;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu VP, Vụ Pháp chế, Cục QLN (2b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tống Văn Nga
|