ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Giá ngày
20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính
phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về
khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định phương pháp định giá đất; trình tự, thủ tục xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số
145/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, kỳ họp thứ
12 về bảng giá đất
tỉnh Đồng Nai 5 năm giai đoạn
2015-2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại
Công văn số
4741/STNMT-CCQLĐĐ ngày 19/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại
đất tỉnh Đồng Nai 5 năm giai đoạn 2015 - 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế các Quyết định sau: Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của UBND
tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại,
phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 75/2013/QĐ-UBND ngày
20/12/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND
tỉnh;
- Thường trực
UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch
và
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh
- Chánh
- Phó Văn phòng UBND
tỉnh;
- Trung tâm
Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm
2014 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc xác định
giá các loại đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là các cơ quan thực
hiện chức năng quản lý
Nhà nước về đất đai; các cơ quan,
tổ chức có liên quan đến việc định giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Giá đất tại Quy định này là căn cứ để:
a) Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối
với phần
diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý,
sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất
đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả
cho người tự nguyện trả lại đất cho
Nhà nước đối với trường hợp đất trả
lại là đất Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng
đất, đất thuê trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời
gian thuê;
g) Xác định giá đất cụ thể
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5, Điều 4
và Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường phố là các đường giao thông
trong đô thị có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đường giao thông chính là các đường
giao thông tại khu vực nông thôn có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo
Quy định này.
3. Hẻm là đường hoặc lối đi công cộng
khác không có tên trong bảng giá đất kèm theo Quy định này.
4. Thửa đất tiếp giáp với đường phố (hoặc đường
giao thông chính, hoặc hẻm) là thửa đất liền cạnh với đường phố (hoặc đường
giao thông chính, hoặc hẻm) gọi là thửa đất mặt tiền.
5. Khoảng cách đến đường phố (hoặc đường
giao thông chính) là độ dài từ đường
phố (hoặc đường giao thông chính) đến thửa đất
tính theo đường giao thông bộ.
6. Thửa đất, phần thửa đất trong phạm vi của
đường phố (hoặc đường giao
thông chính) là phần diện tích đất nằm trong khoảng cách ngắn nhất (tính
theo phương vuông góc) từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) đến thửa đất, phần thửa đất cần xác định.
Chương II
PHÂN
VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 4. Phân vùng,
phân khu vực
1. Miền núi là các xã, thị trấn
trên địa bàn tỉnh được Ủy ban Dân tộc - Miền núi (nay là Ủy ban dân tộc) công nhận tại Quyết định số 21/UB-QĐ
ngày 26/1/1993, Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994, Quyết định số 68/UB-QĐ ngày
09/8/1997, Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005.
2. Đồng bằng là các xã, phường,
thị trấn còn lại trên địa
bàn tỉnh ngoài các xã, thị trấn
quy định tại Khoản
1 Điều này.
3. Đô thị bao gồm các phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị.
4. Nông thôn bao gồm các xã còn lại trên
địa bàn tỉnh ngoài các
thị trấn, các phường quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 5. Phân loại đất
1. Căn cứ mục đích sử dụng, đất đai được
phân thành 03 nhóm theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, gồm: Đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
2 Việc xác định loại đất được căn cứ
theo Điều 11 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
Điều 6. Phân vị trí đất
nông nghiệp
1. Tại đô thị
a) Đối với các phường thuộc thành
phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh: Không phân vị trí và có
cùng một mức giá đất.
b) Đối với thị trấn thuộc các huyện, phân thành 03
cấp vị trí:
- Vị trí 1: Thửa đất mặt tiền đường phố trong phạm vi
100 mét tính từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới) của đường
phố.
- Vị trí 2, bao gồm:
+ Các thửa đất, phần thửa đất phía sau
vị trí 1 có chiều sâu trong phạm vi 200 mét tính từ giới hạn hành lang an toàn
giao thông (mốc lộ giới) của đường phố;
+ Thửa đất mặt tiền hẻm rộng từ 5
mét trở lên trong phạm
vi 100 mét tính từ mốc lộ giới của hẻm.
- Vị trí 3: Các thửa đất, phần thửa đất còn lại.
2. Tại nông thôn
a) Đối với các xã Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp
Hòa thuộc thành phố Biên Hòa: không phân
vị trí và có cùng một mức giá đất.
b) Các xã còn lại trên địa bàn
tỉnh được phân thành 4
cấp vị trí:
- Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền trong phạm vi
200 mét tính từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới) của các đường
nhóm l quy định tại phụ lục I của
Quy định này.
- Vị trí 2, bao gồm:
+ Các thửa đất, phần thửa đất phía sau
Vị trí 1 có chiều
sâu trong phạm vi 300 mét tính
từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới) của các đường nhóm 1 quy định tại
phụ lục I của Quy định này;
+ Các thửa đất mặt tiền trong phạm vi 200 mét tính
từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới) của
các đường nhóm 2 quy định tại phụ lục I của Quy định này.
- Vị trí 3, bao gồm:
+ Các thửa đất, phần thửa đất
phía sau vị trí 2 có chiều sâu trong phạm vi 500 mét tính từ giới hạn hành lang
an toàn giao thông (mốc lộ giới) của các đường nhóm 1 quy định tại phụ lục I của
Quy định này;
+ Các thửa đất, phần thửa đất phía sau
vị trí 2 có chiều sâu trong phạm vi
300 mét tính từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới) của
các đường nhóm 2 quy định tại phụ lục I của Quy định này;
+ Thửa đất mặt tiền các đường
giao thông chính còn lại (ngoài các đường nhóm 1 nhóm 2 quy định tại phụ lục I của Quy
định này) và các hẻm
có bề rộng từ 5 mét
trở lên trong phạm
vi 200 mét tính từ mốc lộ giới của hẻm.
- Vị trí 4: Các thửa đất và phần thửa đất còn lại.
3. Trường hợp tuyến đường, hẻm không
có quy định giới hạn hành lang an toàn
giao thông, thì lấy theo mép ngoài cùng của chỉ giới xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
trường hợp không có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông hoặc chỉ giới
xây dựng, thì áp dụng theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
4. Trường
hợp
thửa đất có một phần hoặc toàn bộ
diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, khi cần định giá thì được xác định
cùng vị trí với thửa đất
mặt tiền của tuyến đường đó.
Điều 7. Phân vị trí đất
phi nông nghiệp
1. Tại đô thị
Gồm 4 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền đường
phố.
b) Vị trí 2, bao gồm các trường hợp sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng ≥ 5m, cách đường
phố ≤
600m;
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥ 3 m đến <5m,
cách đường phố ≤ 400m.
c) Vị trí 3, bao gồm các trường hợp sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng ≥ 5m, cách đường
phố >
600m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥ 3m đến < 5m, cách đường
phố từ >
400m
đến ≤ 600m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng < 3m, cách đường
phố ≤
200m.
d) Vị trí 4: Các thửa đất còn lại tại đô
thị.
- Vị trí đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản
1 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng
hợp sau:
Khoảng cách
từ thửa đất đến
đường phố
|
Bề rộng hẻm
|
≥ 5m
|
≥ 3m đến < 5m
|
< 3m
|
≤ 200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
> 200m đến ≤ 400m
|
VT2
|
VT2
|
VT4
|
> 400m đến ≤ 600m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
> 600m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
- Thửa đất không thuộc các trường hợp tham chiếu
trong bảng trên (trừ các
thửa đất thuộc vị
trí 1) thì được xác định ở vị trí 4 tính theo đường gần nhất và có mức
giá cao nhất đến thửa đất cần
định giá.
2. Tại nông thôn
Gồm 4 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền đường giao thông
chính.
b) Vị trí 2, bao gồm các trường hợp sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng ≥ 5m, cách đường
giao thông chính ≤ 1.000m;
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥ 3m đến < 5m, cách đường
giao thông chính ≤ 500m.
c) Vị trí 3, bao gồm các trường hợp sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng ≥ 5m, cách đường
giao thông chính >
1.000m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥ 3m đến < 5m, cách đường
giao thông chính từ > 500m đến ≤ 1.000m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
<
3m,
cách đường giao thông chính ≤ 200m.
d) Vị trí 4: Các thửa đất còn lại tại nông thôn.
- Vị trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn quy định
tại Khoản 2 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách
từ thửa đất đến
đường
giao thông chính
|
Bề rộng hẻm
|
≥ 5m
|
≥ 3m đến < 5m
|
< 3m
|
≤ 200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
> 200m đến ≤ 500m
|
VT2
|
VT2
|
VT4
|
> 500m đến ≤ 1.000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
> 1.000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
- Thửa đất không thuộc các trường hợp tham chiếu trong bảng
trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở vị trí 4 tính theo
đường gần nhất và có mức giá cao nhất đến thửa đất cần định giá.
3. Đất phi nông nghiệp
tại vị trí 1 theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này (ngoại trừ đất khu
công nghiệp, cụm công nghiệp) nếu có chiều sâu tính từ mốc lộ giới >25m (đối
với các phường thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh);
>40m (đối với các thị trấn và các xã) được tính theo quy định sau:
a) Đối với các phường thuộc thành phố
Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh:
- Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 25: Tính bằng 100% giá đất
vị trí 1 của đường đó.
- Từ sau mét thứ 25 đến hết mét thứ 50: Tính bằng 80% giá đất
vị trí 1 của đường đó.
- Từ sau mét thứ 50 đến hết mét thứ 100: Tính bằng 60% giá đất
vị trí 1 của đường đó.
- Từ sau mét thứ 100 đến hết chiều
sâu thửa đất: Tính bằng 30% giá đất
vị trí 1 của đường đó.
b) Đối với các thị trấn và các
xã:
- Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 40:
tính bằng 100% giá đất vị trí 1 của đường đó.
- Từ sau mét thứ 40 đến hết mét thứ 100: tính bằng 70% giá đất
vị trí 1 của đường đó.
- Từ sau mét thứ 100 đến hết mét thứ
150: tính bằng 50% giá đất vị trí 1 của đường đó.
- Từ sau mét thứ 150 đến hết chiều sâu thửa đất
tính bằng 30% giá đất vị trí 1 của đường đó.
c) Nếu mức giá đất đã phân khoảng cách nêu
trên thấp hơn mức giá đất vị trí 4 cùng tuyến đường thì tính bằng mức giá đất
vị trí 4 của tuyến đường đó.
4. Đất phi nông nghiệp tại các
vị trí 2, 3, 4 quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu thuộc hẻm
có nền nhựa, bê tông xi măng thì nhân với hệ
số 1; nếu thuộc hẻm có nền
đất, cấp phối thì nhân với
hệ số 0,8. Trường hợp thửa đất không có đường vào (đi nhờ qua thửa khác) thì áp
dụng hệ số theo thửa đất cho đi nhờ.
a) Hẻm nhựa, bê tông xi măng chỉ áp dụng
cho trường hợp do Nhà nước đầu tư, hoặc do nhân dân đóng góp đầu tư xây dựng
đồng bộ, không áp dụng cho các trường hợp hộ dân tự đổ bê tông, rải nhựa phần
đường phía trước thửa đất.
b) Trường hợp hẻm nhựa, bê tông xi măng
do nhân dân đóng góp vốn đầu tư xây dựng đồng bộ thì khi người sử dụng đất thực
hiện các nghĩa vụ tài chính được áp dụng mức giá cùng vị trí nhân với hệ số 0,8 trong thời
gian 5 năm kể từ khi công
trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
5. Trường hợp thửa đất có một phần hoặc
toàn bộ diện
tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, khi cần định giá thì
được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không
có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông, thì áp dụng theo quy định
tại Khoản
3, Điều 6 của Quy định này.
Điều 8. Phân vị trí đất
chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng,
đất đồi núi chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây), căn cứ quy định
tại Điều 6 của Quy định này để xác định vị
trí của thửa đất.
Chương III
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
Điều 9. Đất nông nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (gồm
đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thủy sản được quy định tại phụ lục
II, phụ lục III, phụ lục IV, phụ lục
V kèm theo Quy định này.
2. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
không thuộc các nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì áp dụng
theo giá đất rừng sản xuất cùng vị trí.
3. Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng của các nông, lâm trường áp dụng mức giá như
sau:
a) Tại các xã, phường thuộc
thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh: Áp dụng bằng 50% mức
giá đất rừng sản xuất.
b) Tại các thị trấn và các xã còn lại
trên địa bàn tỉnh: Áp dụng bằng giá đất tại vị trí 3 của đất rừng sản xuất.
Trường hợp đất nông, lâm trường quản
lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính
và có mức giá khác nhau thì phần diện tích thuộc đơn vị
hành chính nào áp dụng mức giá theo đơn vị hành chính đó.
4. Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức
trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống,
con giống và đất trồng hoa, cây cảnh áp dụng theo giá đất trồng cây lâu năm
cùng vị trí.
Điều 10. Đất phi nông
nghiệp
1. Đất ở
a) Giá đất ở tại đô thị được quy định
tại phụ lục VI kèm theo Quy định này.
b) Giá đất ở tại nông thôn được quy định
tại phụ lục VII kèm theo Quy định này.
2. Đất thương mại, dịch vụ
a) Giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị được quy
định tại phụ lục VIII kèm theo Quy định này.
b) Giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được
quy định tại phụ lục IX kèm theo Quy định này.
3. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ, gồm: Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đất cơ sở
sản
xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
a) Giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị được quy
định tại phụ lục X kèm theo Quy định này.
b) Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được quy định tại phụ
lục XI kèm theo Quy định này.
4. Giá đất xây dựng
trụ sở cơ quan; giá đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: Đất xây dựng trụ sở
của tổ chức sự nghiệp, đất xây dựng cơ sở văn hóa, đất xây dựng cơ sở dịch vụ
xã hội, đất xây dựng cơ sở y tế, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, đất
xây dựng cơ sở thể dục thể thao, đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ, đất
xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác; giá đất quốc
phòng; giá đất an ninh; giá đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: Đất giao
thông, đất thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, đất danh lam thắng cảnh,
đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui chơi, giải trí công cộng, đất công trình
năng lượng, đất công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ, đất bãi thải xử lý
chất thải, đất công trình công cộng khác; giá đất cơ sở tôn giáo; giá đất cơ sở
tín ngưỡng; giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối áp dụng theo giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí
theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
5. Giá đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng áp dụng bằng mức giá tại vị trí 4 của
đất ở cùng khu vực theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) gần nhất và có
mức giá cao nhất nhân với hệ số 0,8 nhưng không thấp hơn giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm tại vị trí đó, nếu đất nông nghiệp có nhiều vị trí, mức giá thì xác
định theo vị trí cao nhất và có mức giá cao nhất.
6. Đất có mặt nước chuyên dùng nếu sử dụng
vào mục đích nuôi trồng, khai
thác thủy sản thì áp dụng mức giá đất nuôi trồng thủy sản; nếu sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp thì tính bằng mức
giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí
theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
Riêng đối
với đất có mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết
hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì xác định
riêng diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích nuôi trồng khai thác thủy sản để áp
dụng giá đất cho từng loại theo nguyên tắc quy định như trên.
7. Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm
nhà nghỉ, lán, trại
cho người lao động trong
cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và
nhà để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục
đích kinh doanh mà công
trình đó không gắn liền với đất
ở áp dụng theo
giá đất sản xuất,
kinh
doanh phi nông nghiệp không phải
là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí theo đường phố (hoặc đường
giao thông chính) cùng khu vực.
Điều 11. Đất chưa sử
dụng
1. Đối với các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất núi
đá không có rừng cây), căn cứ quy định tại Điều 6 của Quy định này và mức giá
thấp nhất của thửa đất
nông nghiệp liền kề để xác định vị trí và mức giá cụ thể; trường hợp không có
thửa đất nông nghiệp liền kề thì áp dụng
mức giá của thửa đất nông nghiệp gần nhất.
2. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì giá đất được xác định theo giá đất cùng loại, cùng cấp vị
trí và cùng mục đích sử dụng.
Chương IV
XỬ
LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 12. Nguyên tắc
xác định vị trí, áp dụng giá đất đối với các trường hợp cụ thể
1. Đối với những thửa đất nông nghiệp có
nhiều cách xác định vị trí khác nhau thì ưu tiên cách xác định để thửa đất có vị trí cao nhất
(theo thứ tự ưu tiên giảm dần từ vị trí 1 đến vị trí 4).
2. Đối với những thửa
đất phi nông nghiệp có 2 mặt tiền đường phố (hoặc đường giao thông chính) trở
lên thì xác định giá đất theo đường có mức giá cao nhất.
Trường hợp thửa đất phi nông nghiệp phải
xác định giá đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 của Quy định này mà tiếp
giáp với nhiều đường có mức giá cao nhất bằng nhau thì dựa theo đường mà thửa đất
có mặt tiền dài nhất để định
giá.
3. Đối với những thửa đất phi nông
nghiệp thuộc hẻm nối thông với
nhiều đường phố (hoặc đường giao thông chính) có mức giá đất khác nhau thì áp giá theo
đường gần nhất; trường hợp khoảng cách từ thửa đất đến các đường bằng nhau thì áp giá theo
đường có mức giá cao
nhất.
4. Đối với những thửa đất mặt
tiền hẻm có bề rộng
khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng theo chỗ hẹp nhất tính từ đường phố
(hoặc đường giao thông chính) vào đến thửa đất cần xác định giá.
5. Đối
với
đất trong các khu dân cư đã được phân lô, đầu tư đường giao thông đồng bộ và
hoàn chỉnh:
a) Trường hợp các tuyến đường nội bộ trong khu dân
cư đã được quy định giá đất cụ thể thì áp dụng vị trí, giá đất theo đường nội bộ trong khu
dân cư.
Trường hợp các tuyến đường nội bộ
trong khu dân cư chưa được quy định giá đất
cụ thể:
- Đối
với
khu dân cư tiếp
giáp
với đường phố (hoặc đường giao thông
chính) thì các thửa đất tiếp giáp với
đường phố (hoặc đường giao thông chính) áp dụng theo vị trí 1 của tuyến đường mà thửa đất tiếp giáp, các
thửa đất còn lại áp dụng chung vị trí 2 của tuyến đường có giá đất cao nhất mà
khu dân cư tiếp giáp.
- Đối với khu dân cư không tiếp giáp với đường phố (hoặc đường
giao thông chính) thì toàn bộ các
thửa đất trong khu dân cư áp dụng chung vị trí 2 hoặc vị trí 3 của đường phố (hoặc đường
giao thông chính) gần nhất đi vào đến ranh khu dân cư theo nguyên tắc:
+ Vị trí 2: Áp dụng đối với các khu
dân cư tại đô thị có khoảng cách đến đường phố ≤ 500m; các khu
dân cư tại khu vực nông thôn có khoảng cách đến đường giao thông chính ≤ 1.000m.
+ Vị trí 3: Áp dụng
đối với các khu dân cư còn lại.
6. Đối với thửa đất ở thuộc mặt tiền đường
lòng chợ; đường tiếp giáp tứ cận chợ (không bao gồm chợ tạm), trung tâm thương
mại, siêu thị thì được
xác định ở vị trí
1 đường phố (hoặc đường
giao thông chính) tương ứng; trường hợp chợ, trung tâm thương mại, siêu thị
không tiếp giáp với đường phố (hoặc đường
giao thông chính) thì được xác định
ở vị trí 2 của đường phố (hoặc đường
giao thông chính) gần nhất
đi vào.
7. Đất trong cùng một khu công nghiệp, cụm
công nghiệp (kể cả khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đầu tư hoặc chưa đầu tư kết cấu hạ tầng) áp dụng chung vị trí và mức giá như
sau:
a) Trường hợp khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ và các đường thuộc nhóm 1 quy định tại phụ lục I của
Quy định này thì áp dụng chung mức giá tại vị trí 3
của đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ của đường tiếp giáp có mức
giá cao nhất.
b) Các trường hợp còn lại thì áp dụng
chung mức giá tại vị trí 4 của đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ của đường phố (hoặc đường giao thông chính) tiếp
giáp; trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp không tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì áp dụng
chung mức giá tại vị trí 4 của đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương
mại, dịch vụ của đường gần nhất và có
mức giá cao nhất.
Điều 13. Khu vực giáp
ranh và áp dụng giá đất tại khu vực giáp ranh
1. Khu vực đất giáp ranh giữa tỉnh Đồng
Nai với các tỉnh lân cận được
xác định từ đường phân địa
giới hành chính vào sâu địa phận của tỉnh Đồng Nai 500 mét đối với các loại đất.
Trường hợp đường phân địa giới hành chính là đường giao thông, sông, suối thì
phạm vi 500 mét khu vực đất
giáp ranh được xác định từ hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường
thủy.
a) Trường hợp thửa đất có một phần diện
tích nằm trong khu vực đất giáp ranh thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định thuộc khu vực đất giáp
ranh.
b) Trường hợp đường phân chia địa giới
hành chính là sông, hồ,
kênh, đồi, đèo, núi có
chiều rộng trên 100
mét thì không xác định khu vực đất giáp
ranh.
c) Khu vực đất giáp ranh giữa tỉnh Đồng
Nai với các tỉnh lân cận chỉ được xem
xét, áp dụng theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5 Điều
4 và Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. Khi cần xác định
giá đất khu vực giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai với các tỉnh lân cận, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính phối hợp với các ngành và các địa phương có liên
quan đề xuất mức giá cụ thể trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Khu vực đất giáp ranh giữa các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh được xác định
từ đường
phân
chia địa giới hành chính vào sâu địa phận mỗi bên là 200 mét đối với các loại đất. Trường hợp đường phân địa giới hành chính
là đường giao thông, sông, suối thì phạm vi 200 mét khu vực đất giáp ranh được xác
định từ hành lang bảo vệ đường bộ,
hành lang bảo vệ đường thủy,
a) Trường hợp thửa đất có một phần diện tích nằm trong khu vực đất
giáp ranh thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định thuộc khu
vực đất giáp ranh.
b) Trường hợp đường phân chia địa giới
hành chính là sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có chiều rộng trên 100 mét thì
không xác định khu vực đất giáp ranh.
Khu vực đất giáp ranh giữa các huyện,
thị xã, thành phố
trong tỉnh chỉ được xem
xét, áp dụng theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5, Điều
4 và Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất và được xác định
giá theo nguyên tắc: Đất có
cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau
thì đất thuộc khu vực quy định mức giá thấp hơn áp dụng bằng mức giá
của khu vực giáp ranh quy định mức giá cao hơn; trường hợp có sự khác nhau về
các yếu tố nêu trên
thì đất thuộc khu vực quy định mức giá thấp hơn áp dụng tối thiểu bằng 70% mức
giá của khu vực giáp ranh quy định mức giá cao hơn.
Điều 14. Xác định mức
giá của các đường chưa có quy định mức giá cụ thể
1. Đối với đất phi nông nghiệp tại
các tuyến đường đã được cơ quan
có thẩm quyền đặt tên nhưng chưa quy định
mức giá đất cụ thể thì áp dụng mức
giá theo nguyên tắc hẻm của đường
phố (hoặc đường giao thông chính).
2. Đối với đất phi nông nghiệp
tại các đoạn đường chưa được quy định mức
giá nhưng cùng tuyến và nối tiếp với các đoạn đã được quy định giá đất
thì các vị trí thuộc đoạn đường chưa được quy định giá đất áp dụng bằng 80% mức
giá từng vị trí tương ứng của đoạn đường nối tiếp đã được quy định giá đất.
Trường hợp đoạn đường chưa quy định giá đất liền kề với 2 đoạn đường đã được
quy định giá đất
(điểm đầu nối đoạn này và
điểm cuối nối đoạn kia)
thì áp dụng theo đường có mức giá cao hơn.
Điều 15. Các khu đất có hiện trạng là ao, hồ, trũng thấp hơn so với
khu đất lân cận từ 1 mét trở lên, phải tốn nhiều chi phí cải tạo mặt bằng khi
thực hiện dự án được xem xét giảm giá đất khi thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết định./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|