ỦY
BAN
NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN
GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 38/2008/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá,
ngày
26
tháng
11
năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ
phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008
của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 172/TTr-STNMT
ngày 29 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sửa đổi, bổ
sung và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành về trình tự, thủ tục, thời gian
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao
trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định về
trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai kèm theo
Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành về trình tự, thủ tục, thời
gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
|
TM.
ỦY BAN
NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc
Sương
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
38/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết
thủ
tục hành chính
về đất đai thực hiện thống
nhất trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
2.
Đối
tượng áp dụng của
Quy định này bao gồm:
a. Cơ quan nhà nước thực
hiện
việc
giải
quyết thủ
tục hành chính về
đất đai gồm Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp, cơ
quan
Tài
nguyên và
Môi
trường, Tài
chính, Thuế và các cơ quan có liên quan;
b.
Người sử dụng
đất được quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2003;
c. Các đối tượng khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 2. Căn
cứ thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai
Các trường hợp Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục
đích
quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được công bố theo quy định. Việc thu hồi đất phải
được
ngành quản lý liên quan xác nhận về tính phù hợp quy hoạch.
Điều 3. Căn
cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1.
Nhu cầu sử dụng
đất:
a. Đối với hộ
gia
đình,
cá nhân, căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng
đất làm đơn xin giao đất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
(UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất xác
nhận về nhu cầu sử dụng đất;
b. Đối với dự
án đầu tư
của tổ chức có
sử dụng
nguồn vốn từ
ngân
sách
nhà nước
căn
cứ để xác
định
nhu
cầu sử dụng đất
là
dự án đầu
tư
đã
được cơ quan
nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp
luật
về
đầu tư và
đầu tư xây dựng công trình;
c. Đối
với dự án đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng đất là dự án đầu tư;
d. Đối với
các
dự
án
đầu
tư
của tổ
chức
kinh
tế
không
sử
dụng
vốn
ngân sách nhà nước hoặc
không phải là dự án có vốn
đầu tư nước ngoài, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì kết hợp cùng các sở ngành liên quan tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định
của
pháp luật về đầu tư.
Đối
với
dự
án
có
sử
dụng
đất
tại
huyện
Phú
Quốc giao
cho
Ban
Quản
lý (BQL) đầu tư phát
triển đảo
Phú
Quốc quản lý
theo
quy
hoạch đã được duyệt
tại Quyết định số
1197/QĐ-TTg ngày 09/11/2005 của Thủ
tướng
Chính phủ về việc phê duyệt
quy
hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang đến năm 2020 (gọi
là
Quyết
định
số
1197/QĐ-TTg),
Ban
Quản
lý
đầu
tư
phát
triển đảo Phú Quốc chịu trách nhiệm thẩm định nhu cầu
sử
dụng đất thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý;
đ. Đối với tổ
chức
tôn
giáo
xin
giao đất để
xây
dựng
cơ
sở
tôn
giáo phải
có dự
án xây dựng được Sở Nội
vụ chủ
trì
phối hợp
với
các
ngành
liên
quan
thẩm định trình
UBND tỉnh xét duyệt;
e. Đối
với cộng đồng dân cư
xin giao đất thì phải được xác
nhận của UBND xã, phường,
thị
trấn nơi có đất xác nhận nhu cầu sử dụng
đất
trong đơn.
2. Việc chấp hành
tốt pháp luật về đất
đai của
người xin
giao đất,
thuê
đất đối
với
đất
đã
được Nhà
nước
giao
đất,
cho
thuê
đất
trước
đó
để
thực
hiện các
dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ:
- Người xin giao
đất, thuê
đất có bản tự kê khai về
tất
cả
diện
tích đất,
tình
trạng sử
dụng đất
đã
được
Nhà
nước giao, cho
thuê
trước đó
và
tự
nhận
xét
về chấp hành pháp
luật
về đất đai;
- Căn cứ
bản
tự
kê
khai
của
người xin giao đất, thuê
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách
nhiệm
liên
hệ
với
Sở
Tài nguyên
và
Môi
trường
nơi
có
đất đã giao,
đã cho thuê để xác định mức độ chấp hành
pháp luật về đất đai
của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
tham
mưu giúp cho UBND tỉnh xem xét quyết định việc giao đất, cho thuê đất.
3.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Việc giao đất,
cho
thuê đất,
chuyển mục
đích
sử
dụng
đất
phải nằm trong quy hoạch sử
dụng đất
(kế
hoạch sử
dụng đất) hoặc quy hoạch xây dựng đô thị (quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn)
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4.
Suất
đầu tư trên một đơn
vị diện tích đất:
Suất đầu tư trên một
đơn vị
diện tích đất được
tính
bằng tổng số
vốn
đầu
tư
chia cho tổng diện tích đất
của dự
án. Suất đầu
tư
do
UBND
tỉnh ban hành làm căn cứ
cho
việc
thẩm
định dự
án
và
thẩm định nhu
cầu
sử
dụng
đất
của dự
án đầu tư.
Các
dự
án
đầu
tư
phải
có
suất
đầu
tư
từ
bằng
đến
cao
hơn
suất
đầu
tư
tối
thiểu trên
một
đơn
vị
diện
tích
đất
do
UBND
tỉnh quy
định. Trong
trường
hợp UBND
tỉnh chưa
ban
hành
quy định về
suất
đầu
tư
tối thiểu trên một
đơn
vị diện tích đất của loại dự án đó
hoặc
địa bàn đầu tư thì giao cho Sở
Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm tra dự án đó về mặt suất đầu
tư.
Điều 4. Các
trường hợp thu hồi đất
1. Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
trong những trường hợp:
a. Sử dụng
đất
cho
mục đích quốc phòng,
an ninh;
b. Sử
dụng đất
để
xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp được Nhà nước
giao đất
không
thu
tiền
sử
dụng đất;
c. Sử
dụng
đất
để
xây
dựng
trụ
sở
của
tổ
chức nước
ngoài có
chức
năng ngoại giao;
d.
Sử dụng đất để xây dựng các công
trình công cộng không nhằm mục đích
kinh doanh;
đ. Nhà
nước thu hồi
đất
để
thực
hiện các dự
án
khu dân cư
(bao
gồm
dự
án hạ
tầng
khu
dân
cư
và
dự
án
nhà
ở),
trung
tâm thương
mại,
khách
sạn
cao
cấp trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất
đai;
e. Sử dụng
đất
để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng;
g.
Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h.
Sử dụng đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa.
2. Nhà
nước
thu
hồi
đất
để
sử
dụng
vào
mục
đích phát
triển kinh
tế
trong các trường hợp sau:
a. Nhà
nước thu
hồi đất
để thực hiện
các
dự
án phát triển kinh tế
quan
trọng
trong các
trường hợp: dự
án
quan
trọng
quốc
gia
do
Quốc hội quyết
định chủ trương đầu
tư
được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội; dự
án
quan
trọng
do Thủ
tướng
Chính
phủ chấp thuận chủ
trương
đầu
tư
theo
quy định
của pháp luật về đầu tư;
b. Sử
dụng
đất
để
đầu
tư
xây
dựng
khu
công
nghiệp quy
định
tại
Điều
90 của Luật Đất đai, khu công nghệ
cao
quy định tại
Điều 91 của
Luật Đất
đai,
khu kinh
tế
quy
định
tại
Điều
92
của
Luật
Đất
đai
và
khu
kinh
doanh tập
trung
có cùng chế độ sử dụng đất quy
định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP;
c. Sử dụng đất
để
thực hiện
các
dự án
đầu tư
có nguồn vốn
hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
d. Sử dụng
đất
để thực hiện
dự
án
có
100%
vốn
đầu
tư
nước ngoài
đã
được cơ
quan
nhà nước có
thẩm
quyền xét
duyệt
hoặc
cho
phép
đầu
tư
mà
dự
án
đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
đ. Sử
dụng
đất để
thực hiện các dự
án đầu
tư
thăm dò, khai
thác
khoáng
sản
theo quy định của
pháp luật về
đầu
tư và pháp luật về khoáng sản; sử
dụng đất để làm mặt bằng
di
dời các cơ sở
sản
xuất, kinh doanh dịch
vụ
theo
yêu
cầu bảo vệ
môi
trường hoặc
theo
quy
hoạch mà
không
thể
bố
trí
vào
khu
công
nghiệp,
khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
e. Sử dụng đất để thực
hiện các dự
án
đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ
công cộng bao gồm
các công trình giao thông, điện lực,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao,
chợ.
3.
Thu hồi đất trong
trường
hợp người đang sử dụng
đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Trường
hợp dự
án
đầu tư
thuộc diện
chủ đầu tư
phải thỏa thuận
với người
đang sử
dụng
đất về
việc chuyển nhượng, cho thuê quyền
sử
dụng đất,
góp
vốn bằng quyền
sử
dụng đất mà
người đang
sử
dụng
đất
không
có
các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền
sử
dụng đất,
thế
chấp, góp vốn
bằng
quyền
sử
dụng đất theo quy
định
của
pháp
luật
về
đất
đai
thì
Nhà nước
thực
hiện
việc
thu
hồi để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê.
4. Thu
hồi
đất
trong
trường hợp đất
thuộc diện
Nhà
nước thu hồi
mà
nhà đầu tư đã
chủ động đề nghị
và được phép thỏa thuận nhưng không
đạt
được sự thỏa thuận với người sử dụng đất:
Đất
dự án
phát
triển kinh tế
thuộc
diện Nhà nước thu hồi
mà
nhà
đầu
tư
đề nghị
và
được UBND cấp tỉnh có văn bản chấp
thuận cho thực
hiện theo phương
thức tự
thỏa thuận với những
người sử
dụng
đất
thuộc
phạm
vi
dự
án
để
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp
vốn
bằng
quyền sử
dụng
đất
nhưng
sau
một
trăm tám mươi (180)
ngày,
kể
từ
ngày
có
văn
bản chấp thuận
mà
còn
người
sử
dụng
đất không đồng
thuận
với nhà đầu
tư,
UBND cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư
chưa
thỏa
thuận được với người sử dụng đất.
5.
Việc quản lý đất đã thu hồi:
a. Diện
tích
đất
đã thu hồi
quy định
tại
điểm
d
và
điểm đ
khoản 1 và khoản 2 điều này được giao cho Tổ
chức phát triển
quỹ
đất
quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch,
kế hoạch
sử
dụng
đất
được công bố mà chưa có
dự
án
đầu
tư; giao đất hoặc cho nhà đầu
tư thuê
đất đối với trường hợp
đã có dự án đầu tư;
b. Diện tích đất
thu
hồi
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều
38
của
Luật Đất
đai
giao cho UBND xã quản lý nếu đất thu hồi thuộc khu
vực nông thôn, giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất nếu đất đã thu hồi thuộc khu
vực đô thị và khu vực có quy hoạch đô
thị;
c. Đối với diện tích đất đã thu hồi thuộc phân khu chức
năng tại Phú Quốc theo Quyết
định số
1197/QĐ-TTg giao cho BQL đầu
tư phát triển
đảo Phú Quốc quản lý.
Điều 5. Các
trường hợp không áp dụng thủ tục thu hồi đất
1. Nhà nước không thực
hiện
việc
thu
hồi
đất
vào
mục đích
phát
triển
kinh tế đối
với các
dự
án
không
thuộc các
trường
hợp
nêu
tại
Điều 4
của
Quy
định này hoặc
trong
trường hợp
nhà
đầu tư
thỏa thuận nhận chuyển
nhượng hoặc thuê quyền sử dụng
đất,
nhận
góp
vốn bằng quyền
sử
dụng
đất
của
các
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất.
Trường hợp nhận
chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm
thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2
Điều 36 của Luật Đất đai.
Trường
hợp thuê
đất của người đang sử
dụng
đất thì người thuê đất không được
chuyển
mục đích
sử dụng đất.
2. Trách nhiệm của
UBND
các
cấp
trong
trường hợp
nhà
đầu tư
thỏa thuận với
người sử dụng
đất không thuộc trường hợp
Nhà
nước thu hồi đất:
a. Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm: chỉ đạo việc cung cấp
các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận; chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất. UBND cấp xã, huyện chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử
dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;
b. Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp và các cơ
quan nhà nước không
được ra quyết định thu hồi đất
hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp
luật để can
thiệp vào việc
thỏa
thuận giữa
nhà
đầu
tư
và
người sử
dụng
đất trong trường hợp đất không thuộc diện thu
hồi.
Điều 6. Quyền
tự đầu tư trên đất đang sử dụng trong trường hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu
tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở Trường
hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh
hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở mà người đang sử dụng đất (hoặc nhiều người đang
sử dụng đất liền kề nhau) có đơn xin đầu tư và có đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật về đất đai và đầu tư thì được quyền tự đầu tư hoặc được chọn
tổ chức, cá nhân để góp vốn lập dự án đầu tư.
Điều 7. Việc
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất
1. Các
trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu
hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại
Điều 61 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần (gọi
là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).
2. Việc tổ chức đấu
giá
quyền sử
dụng
đất
hoặc
đấu thầu dự án có
sử
dụng đất được thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 8. Giá
đất, quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng và xác định nghĩa vụ tài
chính
Hàng
năm UBND tỉnh
chỉ đạo
các
ngành
có
liên
quan
phối hợp
với
UBND các
huyện, thị xã,
thành
phố
xác
định giá
đất
trên
địa
bàn
tỉnh;
xác
định
danh mục các dự án
đầu tư xây
dựng kết
cấu
hạ tầng được sử
dụng
quỹ
đất
dùng
để tạo
vốn và diện
tích
quỹ
đất được sử dụng để tạo
vốn thực hiện các dự án giúp UBND
tỉnh lập
và
thông
qua
Hội
đồng
nhân
dân
tỉnh.
Cục Thuế, Chi cục Thuế
các huyện, thị
xã,
thành
phố
chịu
trách nhiệm tính toán
các
khoản thu từ đất và xác định các khoản
miễn
giảm về nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Điều 9. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Nhà
nước cấp
giấy chứng nhận
quyền
sử
dụng
đất
cho
các
trường hợp được quy
định tại các Điều 49,
50,
51
Luật Đất
đai; các
Điều
44,
45,
46,
49, 50, 51, 52,
53,
54,
55
của Nghị
định số
181/2004/NĐ-CP;
các
Điều
9,
13,
14,
15, 17, 18, 20 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
2.
Việc thu hồi giấy chứng nhận đã
cấp trái pháp luật được
quy định tại Điều 21 của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ;
3.
Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-
CP;
khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ.
Điều 10. Ghi
nợ tiền sử dụng đất
1.
Hộ gia đình, cá nhân chưa
đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ
thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
a. Hộ
gia đình,
cá nhân được chuyển
mục
đích sử
dụng
đất, được cấp giấy chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất mà
phải
nộp
tiền
sử
dụng đất theo
quy
định tại Điều 6, Điều 8
Nghị
định
số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất
(gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP);
b.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất
tái
định cư.
2.
Hồ sơ ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có: đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích
sử
dụng đất hoặc hồ
sơ giao đất tái định cư.
3. Khi
thực
hiện cấp giấy
chứng
nhận
hoặc
chỉnh
lý
giấy
chứng
nhận
thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi nội
dung
“Nợ tiền sử dụng
đất” trên trang
4
của
giấy
chứng
nhận;
ký,
đóng
dấu
xác
nhận
nội
dung
ghi
nợ
nêu
trên;
thông báo
bằng văn
bản
cho
cơ
quan
Thuế
biết
các
trường hợp
ghi
nợ
tiền
sử dụng đất.
Điều 11. Quyền
lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền thuê đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư
Trường
hợp
nhà
đầu
tư
nhận
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng đất
theo
quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư
phù
hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
mà
phải chuyển
mục đích
sử dụng
đất
sau
khi
nhận
chuyển nhượng
thì được
lựa
chọn một trong hai hình thức sau:
a. Sử
dụng đất
dưới hình
thức
coi
như được giao
đất
có
thu
tiền
sử
dụng đất. Trong trường hợp
này,
nhà
đầu tư
phải
nộp
tiền
sử dụng đất
để
được chuyển mục đích sử dụng đất
và có
các quyền, nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
110 của Luật Đất đai;
b. Sử
dụng đất
dưới
hình
thức
thuê
đất
của
Nhà
nước. Trong
trường hợp này, nhà
đầu
tư
phải
trả
tiền
thuê
đất
cho
Nhà
nước và
có
các
quyền,
nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của
Luật
Đất
đai; có các quyền và nghĩa
vụ quy định tại
Điều
110
của Luật
Đất
đai trong thời hạn đã trả trước tiền thuê
đất đối với trường hợp
số
tiền
thuê
đất
đã
trả trước cho
thời
gian từ
năm (05)
năm
trở lên.
Chương II.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT
Điều 12. Trình
tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện như sau:
1. Xác định và công bố chủ trương
thu hồi đất
a. Xác định chủ trương thu hồi đất:
Trường
hợp
thu
hồi đất
theo
quy
hoạch: UBND cấp huyện,
tỉnh chỉ đạo
các cơ quan
chuyên
môn
căn
cứ
vào
quy
hoạch
sử
dụng đất, kế
hoạch
sử
dụng đất hoặc quy
hoạch
xây
dựng
đô
thị
hoặc
quy
hoạch
xây
dựng
điểm dân
cư
nông thôn đã được
cơ
quan
nhà
nước có
thẩm quyền
xét
duyệt
xác
định chủ
trương thu
hồi đất
theo
quy
hoạch trình UBND cùng cấp
ra
văn
bản
về
chủ
trương thu hồi đất theo thẩm quyền.
Trường
hợp
thu
hồi
đất
theo
dự
án
đầu
tư:
chủ
đầu
tư
liên
hệ
với
Sở
Kế hoạch và Đầu
tư; trường
hợp
là
dự án xây dựng
cơ
sở tôn
giáo
thì
liên
hệ với
Sở
Nội
vụ.
Các cơ
quan
nói
trên
căn
cứ vào nhu cầu
sử dụng đất
của
dự án,
xác
định và trình UBND
tỉnh
ra
văn
bản
chấp
thuận
địa
điểm
đầu
tư.
b. Công
bố
chủ
trương thu
hồi
đất:
Sau khi có văn
bản
về
chủ
trương thu hồi
đất hoặc văn
bản
chấp
thuận
địa điểm đầu
tư
quy định tại điểm
a
khoản 1
điều này của
UBND
cấp
thẩm quyền, UBND
cấp huyện
nơi có đất
bị
thu
hồi có trách nhiệm chỉ
đạo phổ biến
rộng rãi
chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi
đất, về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi
đất
sử dụng
vào
mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi
ích
quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế; UBND cấp
xã
nơi
có
đất
bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi
đất
tại
trụ sở UBND cấp xã
và
tại
các
điểm sinh
hoạt khu
dân
cư
nơi
có
đất bị
thu
hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống
đài truyền thanh cấp
xã (ở những nơi
có hệ thống truyền thanh).
Trường
hợp thu
hồi đất
để
thực
hiện
dự
án, chủ
đầu tư có
trách
nhiệm liên hệ với UBND cấp huyện để
được thực hiện việc
công
bố chủ trương thu hồi đất.
2.
Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi:
a. Căn
cứ
vào
văn
bản
của
UBND
nêu
tại
khoản 1
điều
này,
cơ
quan
Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo
Văn
phòng đăng
ký
quyền sử
dụng (ĐKQSD)
đất cùng cấp thực hiện
việc chuẩn bị
hồ sơ địa chính cho khu
đất bị thu hồi theo quy định: chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục
bản đồ địa chính đối với
những
nơi đã
có
bản
đồ
địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính
đối
với
nơi chưa
có
bản
đồ
địa
chính
chính
quy;
hoàn
chỉnh
và
trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để
gửi cho
Tổ
chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng
mặt
bằng;
lập
danh
sách
các
thửa
đất
bị thu hồi với
các
nội
dung:
số hiệu
tờ bản
đồ, số
hiệu
thửa
đất, tên người sử
dụng
đất,
diện
tích
của
phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.
Trường hợp đơn vị chuẩn bị hồ
sơ địa
chính không phải là Văn
phòng ĐKQSD đất thì phải trực tiếp liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để được chỉ đạo thực hiện.
Trường hợp
khu
đất
phải trích
đo địa chính thì UBND cấp
huyện nơi
có
đất bị
thu hồi thông
báo
bằng
văn
bản
cho
người
sử
dụng
đất
thuộc khu
vực phải thu hồi
đất
về
việc đo
địa
chính.
Người sử dụng
đất có trách nhiệm chấp
hành,
phối hợp
và
tạo
điều
kiện
thuận
lợi cho
việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
b. Trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án
đầu
tư, chủ đầu
tư liên
hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường
và UBND cấp huyện để được thực hiện các công
việc nêu tại điểm a khoản
này.
c.
Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa
chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả
đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
3. Lập,
thẩm định và
xét duyệt phương
án
tổng
thể về bồi
thường,
hỗ
trợ và tái định cư:
a. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi
thường,
giải phóng mặt bằng
(có sự
tham
gia của
đại
diện chủ
đầu
tư) lập
phương án tổng
thể
về bồi
thường, hỗ
trợ và tái
định cư (sau
đây gọi là phương án
tổng thể) trên
cơ
sở
số
liệu,
tài
liệu
hiện
có
do cơ quan Tài
nguyên và
Môi
trường
cung
cấp
và
nộp
01
(một)
bộ
tại
Sở
Tài
chính hoặc Phòng
Tài
chính
(gọi
chung là
cơ quan
Tài
chính) để
thẩm định.
Phương
án tổng thể
có
các
nội
dung
chính
quy
định
tại
khoản
1
Điều 51
của
Nghị
định
số
84/2007/NĐ-CP
ngày
25/5/2007 của Chính
phủ;
b. Trong thời
hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được
phương
án
tổng
thể,
cơ
quan
Tài
chính
chủ
trì
phối hợp với
cơ
quan
Tài
nguyên và
Môi
trường, các cơ
quan
có
liên quan
tiến hành
thẩm
định phương án
và
trình
UBND cùng
cấp xét duyệt;
c. Trong
thời
hạn
không
quá
bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận
được tờ
trình
của
cơ
quan
Tài
chính,
UBND
đã
có
chủ
trương thu
hồi
đất
hoặc chấp thuận về địa điểm đầu tư có
trách nhiệm xem
xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.
4.
Thông báo về việc
thu hồi đất:
Sau
khi phương án tổng thể được xét duyệt,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc
làm; thời gian di chuyển
và bàn giao đất bị thu hồi
được nêu trong phương án tổng thể.
5.
Ban
hành quyết định thu hồi đất:
a. Chủ
đầu
tư trong trường hợp đã
có
dự
án
đầu
tư,
Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải
phóng
mặt
bằng
hoặc
Tổ
chức
phát
triển
quỹ
đất
trong
trường hợp thu hồi đất theo quy
hoạch; BQL đầu tư phát triển đảo
Phú Quốc trong
trường hợp thu hồi đất tại các khu chức năng giao cho BQL đầu tư phát triển đảo
Phú Quốc theo Quyết định số 1197/QĐ-TTg, lập 02 (hai) bộ hồ sơ thu hồi đất
gồm có:
-
Quyết định phê duyệt quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Văn bản về
chủ trương
thu hồi đất quy định tại khoản
1 điều này;
- Thông
báo
thu
hồi đất quy định tại khoản 4 điều này;
- Quyết định
của
UBND
cấp
thẩm quyền
phê
duyệt phương
án
tổng
thể
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Trích
đo,
trích
lục
địa chính
phù
hợp
với
hiện
trạng thửa đất
bị
thu
hồi; trích sao
hồ
sơ địa chính thửa đất bị thu hồi;
- Danh sách các thửa
đất bị thu hồi
với các
nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên và
địa chỉ người sử dụng đất, mục
đích sử dụng đất.
Hồ sơ
được nộp tại
Tổ nhận và trả kết
quả
ở Sở Tài nguyên và Môi trường
trong trường
hợp
khu
đất
thu
hồi
có
cả
đất
của
các
tổ
chức và
hộ
gia
đình, cá nhân
sử dụng. Hồ
sơ
nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện
trong
trường hợp khu đất thu hồi chỉ có
hộ
gia đình, cá nhân sử dụng.
b.
Sau hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày thông báo
quy định tại khoản 5 điều này và nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
c. Trong thời
hạn
không
quá
năm
(05)
ngày
làm
việc, kể
từ ngày
nhận
được tờ trình
của
cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường
cùng
cấp,
UBND cùng
cấp
có trách
nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất.
d. Trường hợp
khu
đất
bị thu hồi vừa có thửa
đất thuộc
thẩm quyền thu
hồi của
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
vừa
có
thửa đất
thuộc thẩm
quyền
thu
hồi
của UBND cấp huyện
thì
UBND cấp
tỉnh ra
quyết
định
thu
hồi
chung
đối
với toàn bộ
các
thửa
đất
trên khu đất và ra quyết định
thu hồi
đối với
từng
thửa
đất thuộc thẩm
quyền thu hồi của cấp mình.
Trong
thời
hạn
không
quá
mười lăm (15)
ngày
làm
việc, kể
từ
ngày nhận được
quyết định
thu
hồi
chung
của
UBND
cấp
tỉnh
quy
định tại
điểm d
khoản
này, UBND
cấp
huyện
quyết
định
thu
hồi từng thửa đất
thuộc thẩm quyền
thu hồi của cấp mình.
đ. Quyết định thu hồi
đất phải được gửi đến người có
đất
bị
thu
hồi và
được niêm yết tại
trụ sở UBND cấp
xã
nơi
có
đất bị
thu
hồi
trong
suốt thời
gian
kể từ ngày
UBND
cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc
thu
hồi.
6. Lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc
đất đai:
Sau khi có quyết định thu
hồi
đất, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có
trách nhiệm thực hiện việc kê khai,
kiểm kê
đất đai, tài sản
gắn liền
với
đất và xác
định nguồn
gốc
đất
đai theo
trình tự, thủ
tục
quy
định
tại Điều 56
của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
b. Lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Việc
lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi
thường , hỗ trợ
và tái định
cư
được
thực
hiện
theo
Điều
56,
Điều
57
của
Nghị
định
số
84/2007/NĐ-CP
ngày
25/5/2007 của
Chính phủ.
Trong đó:
- Trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày làm việc,
kể
từ ngày hoàn thành
việc
đo
đạc, kiểm đếm, Tổ chức
làm
nhiệm vụ
bồi thường, giải
phóng
mặt bằng
có
trách
nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Niêm yết
công
khai
phương án
bồi
thường,
hỗ
trợ, tái
định
cư
tại
trụ
sở UBND cấp xã và tại
các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có
đất bị thu hồi để người
bị thu hồi đất và những
người có liên quan tham gia ý kiến; thời
gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày đưa
ra niêm
yết;
- Trong
thời hạn
không
quá
mười
lăm (15)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày
nhận được phương
án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình
UBND cùng cấp phê duyệt;
- Trong
thời
hạn
không quá
mười
lăm (15)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày
nhận được tờ
trình
của
cơ
quan
Tài
chính, UBND
cùng
cấp xem
xét,
quyết
định phê
duyệt phương án bồi thường;
- Trong
thời hạn
không
quá
ba
(03)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
nhận
được phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp
xã phổ biến và niêm yết công khai quyết
định phê duyệt phương án
bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu
hồi.
7. Thực
hiện
chi
trả
tiền
bồi
thường, hỗ
trợ
và
bố
trí
tái
định
cư
và
bàn
giao
đất bị
thu
hồi:
a. Sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày
gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định tại
Điều 58 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP;
b. Trong
thời
hạn
hai
mươi
(20)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
Tổ
chức
làm
nhiệm vụ
bồi
thường, giải
phóng
mặt
bằng
thanh toán
xong tiền
bồi
thường, hỗ
trợ
cho người bị thu
hồi
đất
theo
phương án đã
được xét duyệt thì người
có
đất bị
thu
hồi phải
bàn
giao
đất
cho
Tổ
chức
làm
nhiệm
vụ
bồi
thường,
giải
phóng mặt
bằng.
Điều 13. Trình
tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 38
của Luật Đất đai
1. Việc thu hồi đất của
tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
có
thu
tiền sử
dụng đất
mà tiền
sử
dụng đất
đã nộp
có
nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất được thực
hiện như sau:
a. Trường hợp người
sử dụng đất là tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì gửi văn
bản
trả lại đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) tại Sở Tài nguyên và Môi trường; trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì gửi tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
b. Trong
thời hạn
không
quá
hai
mươi (20)
ngày
làm việc, kể
từ
ngày
nhận văn
bản trả
lại
đất,
cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường có
trách
nhiệm thẩm tra, xác
minh
thực địa trong trường hợp thấy cần
thiết; trình
UBND
cùng
cấp
quyết
định thu
hồi đất;
c. Trong
thời
hạn
không
quá
mười lăm (15)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
nhận được tờ
trình, UBND cấp
có
thẩm quyền có
trách
nhiệm xem
xét,
ký
và
gửi cho cơ quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường
trực thuộc quyết định
thu hồi đất.
2. Việc thu hồi đất của
tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
có
thu
tiền sử
dụng đất
mà tiền
sử
dụng đất
đã nộp
có
nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
nay bị giải thể, phá sản được
thực
hiện như sau:
a. Trong
thời
hạn
không quá
hai
mươi
(20) ngày làm
việc,
kể
từ
ngày nhận được
quyết
định
giải
thể,
phá
sản
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền,
Sở
Tài nguyên
và
Môi
trường tiến hành thẩm tra,
xác
minh
thực
địa
trong trường
hợp
xét thấy cần
thiết;
trình
UBND
tỉnh
quyết định
thu
hồi
đất;
b. Trong
thời
hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ
ngày
nhận được
tờ
trình,
UBND
tỉnh
xem
xét, ký
quyết
định
và
gửi
cho
Sở
Tài
nguyên và
Môi trường.
Điều 14. Trình
tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai
1. Việc
thu hồi
đất đối
với các trường hợp
quy
định tại
các
khoản 3,
4,
5,
6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai được thực
hiện
như sau:
a. Trong
thời
hạn
không
quá
mười lăm (15)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày
nhận được kết luận của thanh tra, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
tra,
xác
minh thực địa
khi
cần thiết; trình UBND cùng cấp
quyết
định
thu hồi đất;
b. Trong thời
hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ
ngày
nhận được tờ
trình, UBND cấp
có
thẩm quyền có
trách
nhiệm xem
xét,
ký
và
gửi cho cơ quan Tài
nguyên
và
Môi
trường trực thuộc quyết định thu hồi đất; chỉ đạo
xử lý
để
xác
định giá
trị
còn
lại
của
giá
trị
đã
đầu
tư
vào
đất
hoặc tài
sản
gắn
liền với đất
(nếu có)
theo
quy định của pháp luật.
2. Việc
thu
hồi
đất
đối
với
trường
hợp quy
định
tại
khoản 7
Điều
38
của Luật
Đất đai được thực hiện như sau:
a. Trong thời hạn
không quá
mười lăm
(15) ngày làm
việc,
kể từ ngày nhận
được
giấy
chứng
tử
hoặc
quyết
định
tuyên bố
mất
tích của
cơ
quan
nhà
nước
có thẩm quyền và văn
bản
xác
nhận
không có
người thừa kế của
UBND xã,
phường, thị trấn nơi
có đất,
Phòng Tài
nguyên và
Môi
trường
có
trách nhiệm thẩm tra, xác
minh
thực
tế,
trình
UBND cùng cấp
quyết
định
thu
hồi
đất;
b. Trong
thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được
tờ trình,
UBND cấp huyện
có trách
nhiệm
xem xét, ký và gửi cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất.
3. Việc
thu hồi đất
đối
với
trường hợp quy
định
tại
khoản
10
Điều
38
của
Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a. Trong
thời
hạn
không
quá
ba
mươi (30)
ngày
làm
việc, kể
từ
ngày
hết thời
hạn
sử
dụng
đất,
cơ
quan
Tài
nguyên và
Môi
trường
có
trách
nhiệm trình UBND cùng cấp quyết
định
thu
hồi
đất;
b.
Trong
thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho
cơ
quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc
quyết
định thu hồi đất.
MỤC 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
15. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với đất đã
giải phóng mặt bằng
1.
Thỏa thuận địa điểm:
Người
có
nhu
cầu
xin
giao đất,
thuê đất
liên
hệ với Sở
Kế hoạch và Đầu tư để
được giới thiệu địa điểm sử dụng đất; trường hợp dự án liên quan đến
đất rừng thì liên hệ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cơ quan được UBND tỉnh
giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm
có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình trên địa điểm đã được xác
định.
2.
Hồ sơ xin giao đất, thuê
đất
Tổ chức xin giao đất,
thuê
đất nộp 02 (hai) bộ
hồ
sơ
tại Bộ
phận nhận và trả kết
quả
ở
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường, hồ sơ gồm
có:
a. Đơn
xin
giao
đất,
thuê
đất
(theo
mẫu
do
Bộ
Tài
nguyên
và
Môi
trường phát hành)
kèm
theo
bản
vẽ
trích
lục
hoặc trích đo
địa
chính
khu
đất
xin giao, thuê;
b. Giấy
phép
thành
lập
doanh
nghiệp
hoặc
giấy
phép
đăng
ký
kinh
doanh đối với các tổ chức kinh tế (bản
sao);
c. Văn
bản
thỏa
thuận
địa
điểm
(thực
hiện
theo
quy
định tại
khoản 1
điều này) hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng
công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa
điểm
đã được xác định;
d. Dự
án
đầu tư và
quyết
định
phê
duyệt dự án
đầu
tư của
chủ
đầu
tư hoặc giấy
chứng
nhận
đầu
tư;
trường hợp
dự
án
đầu
tư
của
tổ
chức
không
sử
dụng vốn
ngân
sách
nhà
nước hoặc
không phải
dự
án
có
vốn đầu
tư
nước ngoài
thì nộp
02
(hai)
bộ
gồm văn
bản
dự
án
kèm
theo các
phụ lục
của
dự
án
và
quyết định phê duyệt
dự án đầu tư;
đ. Trường hợp
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải
có
giấy phép kèm theo
bản
đồ
thăm
dò,
khai
thác
mỏ;
trường hợp
sử
dụng đất
vào
mục
đích
sản xuất
gạch
ngói,
làm
đồ
gốm
phải
có
quyết
định
hoặc đăng
ký
kinh
doanh
sản
xuất gạch
ngói
hoặc
dự
án
đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt;
e. Bản
tự
kê
khai
của
người
xin
giao
đất,
thuê
đất
về
tất
cả
diện
tích
đất,
tình trạng
sử
dụng đất
đã
được Nhà nước giao,
cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về
đất đai (đối với tổ chức kinh
tế);
g. Tờ
khai
nộp
tiền sử dụng đất
(nếu
được Nhà
nước giao đất
có
thu
tiền
sử dụng đất); hoặc
tờ khai
nộp
tiền thuê đất (nếu được Nhà nước cho
thuê đất) và
các giấy
tờ chứng minh
được
giảm, miễn
nộp các khoản nghĩa
vụ
tài
chính đối với các trường hợp xin giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất.
3.
Thời gian giải
quyết hồ sơ
Thời gian
giải
quyết hồ
sơ là
hai mươi (20) ngày làm việc, kể
từ ngày
nhận đủ hồ
sơ
hợp lệ; (trường hợp dự
án đầu
tư
của tổ
chức
không
sử
dụng
vốn ngân sách
nhà
nước hoặc không
phải
dự
án
có
vốn
đầu
tư
nước
ngoài thì
thời
gian được tính thêm là 20 ngày làm việc để thẩm
định nhu cầu sử dụng đất)
trong đó:
- Sở Tài nguyên và
Môi trường giải
quyết hồ sơ
là
mười lăm
(15)
ngày
làm việc
(trường hợp
dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì thời gian được tính thêm là 20 ngày làm việc
để thẩm định nhu cầu
sử dụng đất);
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký ban hành quyết định, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là năm (05) ngày làm việc.
Đối với đất tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian giải
quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày làm việc.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian tổ chức thẩm tra, xác minh, giao đất tại
thực địa.
4. Trình tự giải quyết hồ sơ
a. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau
đây:
- Thẩm tra hồ sơ; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất làm trích lục hoặc trích đo địa chính (trường hợp chưa có trích lục, trích đo
địa chính khu đất) và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính;
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan thẩm định
nhu cầu sử dụng đất trong trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tổ chức thẩm tra hồ sơ địa chính, xác minh thực địa; dự
thảo tờ trình, quyết định về việc giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Trường hợp tổ chức kinh tế trước đó đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở tỉnh
khác thì gửi văn bản xác định mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người
sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, cho thuê trước
đó.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho
thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
thuê đất;
- Tổ chức triển khai quyết định của UBND tỉnh và bàn giao
đất tại thực địa.
b. Tổ
chức
hoàn
thành
nghĩa
vụ
tài
chính
(nếu
có);
c. Sở Tài nguyên và Môi trường trao quyết định giao đất,
cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ về Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa
chính.
Điều
16. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện giải phóng mặt bằng
1. Người có nhu cầu
xin
giao đất,
thuê
đất liên hệ với cơ quan
được UBND tỉnh
giao
nhiệm vụ
thỏa
thuận
địa
điểm
quy
định
tại
khoản 1
Điều
15
Bản
quy định này để được
giới thiệu địa
điểm sử dụng đất.
2. Người xin giao
đất,
thuê
đất
nộp
hồ
sơ
theo
quy định tại khoản 2 Điều 15
Bản
quy định này.
3. Việc
thu hồi
đất,
bồi
thường
và
giải phóng mặt
bằng được thực hiện
theo
trình tự thủ tục quy định tại
các Điều 12, 13, 14 của
Bản quy định này.
4. Việc
giao
đất
cho
thuê
đất
sau
khi
đã
giải
phóng mặt
bằng
được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
15
Bản
quy định
này.
Điều 17. Trình
tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1.
Hồ sơ xin giao đất
Đơn vị vũ
trang
nhân
dân
xin
giao
đất
để sử
dụng
vào
mục
đích quốc phòng, an ninh nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Bộ phận nhận và trả kết quả ở Sở Tài
nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin
giao
đất
(theo
mẫu
do
Bộ
Tài
nguyên
và
Môi
trường phát
hành);
b. Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng,
an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử
dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an;
c. Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm;
d. Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa
chính.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi (20) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là
mười lăm (15) ngày làm việc; UBND tỉnh xem xét ký và ban hành quyết định giao đất,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm (05) ngày làm việc.
Đối với tổ chức tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian
giải quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày làm việc.
Thời gian trên không kể thời gian thực hiện thủ tục thu
hồi đất, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và
gửi 01 (một) bộ hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc; hướng dẫn đơn vị xin
giao đất phối hợp UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài nguyên
và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được
hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi
trường quyết định thu hồi đất, giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp đủ điều kiện; thông báo cho UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Việc
thu
hồi
đất,
bồi
thường,
giải
phóng
mặt
bằng được thực
hiện
theo
trình tự
quy định tại các Điều 12, 13,
14 của
Quy định này và quy định của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Trong
thời
hạn
không
quá
ba
(03)
ngày làm
việc, kể
từ
ngày
thực hiện xong
việc
bồi
thường, giải
phóng
mặt
bằng,
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã,
phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất
trên thực địa; trao
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và chuyển hồ sơ về Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Điều 18. Trình
tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
1.
Hồ sơ xin giao lại đất:
Người
xin
giao
lại đất, thuê
đất nộp
02
(hai)
bộ
hồ sơ
tại
Ban
Quản lý
khu công nghệ cao, khu kinh tế, hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin giao lại đất, thuê đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên
và Môi trường phát hành);
b. Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
c. Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết hồ sơ là mười bảy (17) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a. Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, BQL khu công nghệ cao, BQL khu kinh tế có trách nhiệm xem
xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; quyết định giao lại đất hoặc
ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử dụng đất biết để nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi quyết định giao lại đất
hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa
chính đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
b. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận
quyền
sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên
và
Môi
trường
có trách
nhiệm trình UBND cùng cấp
ký
giấy
chứng
nhận
quyền sử
dụng
đất;
gửi
giấy
chứng
nhận quyền
sử
dụng
đất
cho
BQL
khu
công
nghệ cao,
BQL
khu
kinh
tế;
c. Trong
thời hạn
không
quá
ba
(03)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
người sử dụng đất thực
hiện xong nghĩa vụ
tài chính, BQL
khu công nghệ
cao, BQL
khu kinh
tế
phải bàn
giao
đất
trên
thực địa
và
trao
giấy
chứng nhận
quyền
sử
dụng đất.
Điều
19. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện theo quy định sau:
a. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án giải
quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng
tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ
tịch Hội đồng, đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trưởng ban lãnh đạo ấp, khu phố và cán bộ địa
chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối
với các trường hợp được giao đất;
b. Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã,
phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất niêm yết công khai danh sách các
trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn
trong thời
hạn mười lăm (15)
ngày
làm
việc
và
tổ
chức
tiếp
nhận
ý
kiến
đóng
góp
của
nhân
dân;
hoàn chỉnh
phương
án
giao
đất
trình
Hội
đồng
nhân
dân xã,
phường,
thị trấn
thông
qua trong kỳ
họp gần
nhất trước khi
trình
UBND
huyện, thị
xã,
thành
phố (qua Phòng
Tài
nguyên
và
Môi
trường) xét
duyệt;
c. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thẩm
định
phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc hoàn
thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính;
trình UBND huyện, thị xã, thành phố quyết
định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian
thực
hiện
các
bước công
việc
quy
định
tại
điểm này
không
quá năm mươi (50) ngày làm việc, kể
từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận
đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng
nhận
quyền sử dụng đất.
2.
Việc giao đất, cho thuê
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá
nhân được thực
hiện theo quy định sau:
a. Hộ
gia
đình, cá nhân nộp
đơn xin giao
đất,
thuê
đất tại UBND xã, phường,
thị
trấn
nơi
có
đất;
trong
đơn
phải
ghi
rõ
yêu
cầu
về
diện
tích
đất
sử
dụng.
Đối
với
trường hợp xin giao
đất,
thuê đất để nuôi
trồng thủy sản thì phải có dự
án
nuôi
trồng thủy
sản
được cơ
quan
quản
lý
thủy
sản
huyện, thị
xã,
thành
phố thuộc
tỉnh
thẩm
định và phải có báo cáo đánh
giá
tác động môi trường hoặc bản cam kết
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
b. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
có
trách
nhiệm thẩm tra,
ghi ý kiến xác
nhận vào
đơn
xin
giao đất,
thuê
đất về nhu cầu sử dụng đất
của
hộ
gia đình, cá nhân
đối
với trường
hợp đủ
điều
kiện và
gửi
đến
Văn phòng
đăng
ký
quyền sử
dụng đất
thuộc
Phòng
Tài nguyên
và
Môi
trường;
c. Văn phòng đăng
ký
quyền
sử
dụng
đất
có
trách
nhiệm xem xét
lại
hồ
sơ; trường hợp đủ
điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
d.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm
tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp được thuê đất. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2
điều này không quá năm mươi
(50) ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều
20. Trình
tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không
thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ xin giao đất làm nhà ở:
Hộ gia
đình,
cá
nhân
có
nhu
cầu
sử
dụng
đất
để
làm
nhà
ở
nộp
đơn
xin giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất. Hồ sơ gồm có:
-
Đơn xin giao đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);
-
Tờ khai nộp tiền sử dụng đất.
2.
Việc giao đất được quy định
như
sau:
a. Ủy
ban
nhân
dân
xã
căn cứ
vào
quy
hoạch
sử
dụng
đất
chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất
chi
tiết
của
địa
phương
đã
được
xét
duyệt,
lập
phương án
giao
đất làm nhà
ở gửi Hội
đồng
tư vấn giao
đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến
đối với phương
án
giao đất;
niêm
yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại
trụ
sở UBND
xã
trong
thời hạn mười lăm
(15)
ngày
làm
việc và tổ
chức tiếp nhận ý
kiến
đóng
góp
của
nhân
dân; hoàn
chỉnh
phương
án
giao
đất,
lập
hồ
sơ
xin giao
đất gửi Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập 02 (hai) bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất
làm
nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
ý kiến của Hội đồng tư
vấn giao đất của xã;
b. Văn
phòng đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm xem xét
lại hồ
sơ;
trường hợp đủ
điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi
kèm hồ
sơ quy định tại điểm a khoản
này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
gửi số liệu địa chính
cho cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính;
c. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
d. Căn
cứ vào quyết
định giao đất, UBND xã nơi
có
đất có trách nhiệm tổ chức bàn
giao
đất
trên
thực địa.
3. Thời
gian
thực
hiện
các
công
việc quy
định tại các điểm b,
c
và
d
khoản 2 điều này
không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính),
kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày
người sử dụng đất nhận được
giấy
chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 21. Trình
tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải
xin phép
1.
Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
Người
sử dụng đất có nhu cầu
chuyển
mục đích
sử
dụng đất
nộp 01 (một) bộ hồ
sơ
tại
Văn
phòng ĐKQSD
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế) hoặc Văn phòng ĐKQSD
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia
đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu do
Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c. Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa
chính.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải
quyết
hồ
sơ
là mười tám
(18) ngày làm việc, kể
từ
ngày
Văn
phòng đăng
ký
quyền sử
dụng
đất
nhận
đủ
hồ
sơ
hợp
lệ.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ.
-
Văn phòng ĐKQSD đất thực hiện kiểm tra hồ sơ; trường hợp
đăng ký chuyển mục đích
sử
dụng đất không phù
hợp
với
quy định
tại
khoản
2 Điều
36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 thì xác nhận vào tờ
khai đăng ký; chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường ký chỉnh
lý
giấy
chứng
nhận quyền sử dụng
đất;
- Văn
phòng ĐKQSD đất
giao
giấy
chứng nhận
quyền
sử
dụng
đất
cho
tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất; thực hiện chỉnh
lý hồ sơ địa chính.
Điều 22. Trình
tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1.
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử
dụng
đất
Người xin chuyển mục
đích sử dụng
đất nộp 01 (một) bộ
hồ
sơ tại
Bộ phận nhận và
trả
kết
quả ở
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường (đối với
tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố
(đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c. Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là
tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài;
d. Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất;
đ. Tờ
khai
thực
hiện
nghĩa vụ
tài
chính (tờ
khai
nộp tiền
sử
dụng
đất;
tờ
khai nộp tiền
thuê đất) và các giấy
tờ chứng minh được
giảm, miễn nộp các khoản nghĩa
vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải quyết hồ
sơ
là
hai mươi
bảy
(27)
ngày
làm việc, kể từ
ngày cơ quan Tài
nguyên và
Môi trường cấp thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là hai mươi hai (22) ngày. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường
trình UBND cùng cấp
quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm (05) ngày làm việc.
Đối
với
tổ
chức
tại huyện:
Kiên Hải,
Phú
Quốc
thời
gian
giải quyết
hồ
sơ
cộng
thêm
ba
(03) ngày
làm
việc.
Thời gian trên không kể
thời
gian người sử
dụng
đất
thực hiện nghĩa vụ tài
chính
và
tổ
chức
xác minh
tại
thực
địa.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
- Cơ
quan
Tài
nguyên và
Môi
trường thực hiện
thẩm
tra
hồ
sơ, xác
minh
thực địa; xem xét tính phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;
- Văn
phòng
ĐKQSD đất
có
trách
nhiệm làm
trích
sao
hồ
sơ
địa chính gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường cùng cấp
và gửi số liệu địa chính
đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính;
- Cơ
quan Tài
nguyên
và
Môi
trường trình
Ủy
ban
nhân
dân
cùng
cấp quyết định cho
phép
chuyển mục đích sử
dụng đất, ký giấy chứng
nhận quyền sử
dụng đất trong
trường
hợp
cấp mới; chỉnh
lý
giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường
thông
báo
cho
tổ
chức,
cá
nhân nộp các khoản nghĩa vụ
tài
chính
theo
quy định
của
pháp
luật; ký hợp
đồng thuê
đất đối với trường
hợp được thuê đất;
- Cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường trao quyết
định cho phép chuyển mục đích
sử
dụng
đất,
giấy
chứng nhận
quyền sử
dụng
đất
đã
chỉnh lý
hoặc
cấp
mới cho tổ
chức, cá nhân và chuyển hồ
sơ
cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc chỉnh lý hồ sơ địa chính.
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN TỪ
HÌNH THỨC THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT,
CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 23. Trình
tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ
xin
chuyển từ hình
thức thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất
Người thuê đất có nhu cầu chuyển
từ hình thức thuê đất sang hình
thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với tổ chức kinh tế) hoặc
Văn
phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố
(đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Đơn
đăng
ký
chuyển từ hình
thức
thuê đất sang hình thức giao
đất
có
thu tiền sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);
b. Hợp
đồng thuê đất, giấy chứng nhận quyền
sử
dụng đất và
chứng
từ
nộp tiền thuê đất năm gần
nhất;
c. Tờ
khai
nộp
tiền
sử
dụng
đất các
giấy tờ
chứng
minh được giảm,
miễn nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải quyết hồ sơ là tám (08) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối
với
tổ
chức
tại huyện:
Kiên Hải,
Phú
Quốc
thời
gian
giải quyết
hồ
sơ
cộng
thêm
ba
(03)
ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a. Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu
trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ
đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp; gửi số liệu địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
b. Người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c. Văn phòng ĐKQSD đất trao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất và thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình
thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc
chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất.
Điều 24. Trình
tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
1. Hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất
Trước
khi
hết hạn
sử dụng đất sáu (06) tháng, người
sử dụng
đất có nhu cầu gia hạn
sử
dụng đất nộp
01
(một) bộ
hồ
sơ
tại Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường
đối với tổ chức kinh tế,
người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố đối với hộ gia
đình, cá nhân, hồ sơ
gồm có:
a. Đơn xin gia hạn
sử dụng
đất
(theo mẫu
do
Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành)
đối
với
hộ
gia
đình,
cá
nhân
xin
gia
hạn sử
dụng
đất
hoặc
tổ
chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân người nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá mười hai (12) tháng;
b. Dự án
bổ
sung về sản xuất, kinh doanh
đã được xét
duyệt đối
với tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước
ngoài, cá nhân người nước
ngoài xin gia hạn sử dụng đất trên mười hai (12) tháng.
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện
xét
duyệt dự án bổ sung đối với trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và dự
án có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường
hợp dự án
không
sử
dụng vốn ngân
sách nhà
nước
và
không
phải là dự
án
có
vốn
đầu
tư
nước
ngoài
thì
Sở
Kế
hoạch và
Đầu
tư
thực
hiện
việc
xét
duyệt dự
án
bổ
sung
đối với dự
án
sản
xuất,
kinh
doanh
phi
nông
nghiệp;
Sở
Nông nghiệp và
Phát
triển nông thôn thực
hiện
việc
xét
duyệt dự
án
bổ
sung đối với
dự án sản xuất nông nghiệp;
c. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải
quyết hồ
sơ
là
mười
bảy
(17)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
cơ
quan Tài
nguyên và
Môi
trường
nhận
đủ
hồ
sơ
hợp
lệ.
Cơ
quan
Tài
nguyên và Môi trường
giải quyết hồ sơ là mười
hai (12) ngày làm việc. UBND cấp
tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố ký quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất là năm (05) ngày làm việc.
Thời gian trên không kể
thời
gian người sử
dụng
đất
thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
3. Trình tự
giải quyết hồ sơ:
a. Cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường thực hiện
thẩm tra hồ
sơ,
xác
định nhu
cầu
sử
dụng
đất
phù
hợp
với đơn xin
gia
hạn
hoặc
dự
án
bổ
sung
về
sản xuất, kinh doanh
đã
được xét
duyệt; chỉ
đạo
Văn
phòng ĐKQSD đất trực thuộc làm
trích sao hồ sơ địa
chính;
b. Văn
phòng
ĐKQSD
đất
làm
trích
sao
hồ
sơ
địa
chính
gửi
đến
cơ
quan Tài
nguyên
và
Môi
trường cùng
cấp
và
gửi
số
liệu thông
tin
địa
chính
đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính;
c. Cơ quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường trình
UBND
cùng
cấp ký
quyết định cho
phép
gia
hạn sử dụng đất.
Trường
hợp không
đủ
điều
kiện được
gia
hạn
sử dụng
đất thì cơ quan
Tài
nguyên và Môi trường thực hiện việc
thu
hồi
đất
theo
quy định
tại khoản
3
Điều 15 của Quy
định này;
d. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người được gia
hạn
sử dụng
đất
thực
hiện
nghĩa
vụ
tài
chính
theo
quy
định
khi
được
gia
hạn
sử
dụng đất;
đ. Người
sử
dụng đất nộp
chứng từ
đã
thực
hiện
xong
nghĩa
vụ
tài
chính; cơ quan Tài nguyên và Môi trường
thực hiện ký hợp
đồng thuê đất bổ
sung
đối với trường hợp thuê đất, chỉnh lý thời
hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và trao cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính, chuyển hồ sơ về Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Điều 25. Trình
tự, thủ tục nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất của tổ chức kinh tế
trong nước với tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài
1. Các dự án có sử dụng đất được nhận chuyển nhượng
Tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài (trong
điều này gọi chung là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) được nhận chuyển
nhượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế trong nước trong các trường hợp
sau đây:
a. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp và khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định 84/2007/NĐ-CP;
b. Dự án đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công nghệ cao;
c. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu đô thị, khu dân cư nông
thôn;
d. Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh;
đ. Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở đã hoàn thành đầu
tư xây dựng đồng bộ hạ tầng dùng chung của dự án.
2.
Đối
tượng được chuyển nhượng dự án
đầu tư có sử dụng
đất:
a. Tổ
chức
kinh
tế
trong
nước
được Nhà nước giao đất
có
thu tiền
sử
dụng đất, nhận
chuyển nhượng
quyền sử
dụng đất
hoặc
được
Nhà
nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã
trả
tiền thuê
đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
trước tiền
thuê
đất
cho
nhiều
năm
mà
thời hạn
thuê
đất
đã
được
trả tiền còn lại
ít
nhất
là
năm
(05)
năm
mà
số tiền
sử dụng
đất
đã
nộp,
tiền nhận
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
đất
đã
trả,
tiền
thuê
đất
đã
nộp
không
có
nguồn
gốc
từ
ngân sách
nhà
nước;
b. Tổ chức kinh tế trong nước được
Nhà
nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng
quyền sử
dụng đất
hoặc
được
Nhà
nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã
trả
tiền thuê
đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
trước tiền
thuê
đất
cho
nhiều
năm
mà
thời hạn
thuê
đất
đã
được
trả tiền còn lại
ít
nhất
là
năm
(05)
năm
mà
số tiền
sử dụng
đất
đã
nộp,
tiền nhận
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
đất,
tiền thuê
đất đã
trả có
nguồn
gốc
từ
ngân
sách
nhà nước
hoặc
thuê
đất
trả
tiền
thuê
đất
hàng
năm,
đất
được
Nhà nước
giao
không thu tiền
sử dụng đất để góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
3.
Hồ sơ nhận chuyển nhượng dự
án có sử dụng đất:
Bên chuyển nhượng
dự án
đầu
tư có sử
dụng đất
nộp 01 (một) bộ hồ
sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường nơi
có
đất.
Hồ
sơ gồm có:
-
Hợp đồng chuyển nhượng dự
án đầu tư có sử dụng đất đã được
công chứng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công
nghệ cao thì hợp đồng chuyển nhượng
không công chứng nhưng
phải có xác nhận của Ban Quản lý khu
kinh tế, khu công nghệ cao;
- Giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất.
4.
Thời gian giải
quyết:
Thời gian giải
quyết
hồ
sơ là mười (10)
ngày
làm việc cho
trường hợp chỉ chỉnh
lý
giấy
chứng
nhận
quyền sử
dụng
đất;
là
mười lăm (15)
ngày
làm
việc cho trường hợp
phải
thực hiện
thủ
tục
cấp mới
giấy
chứng
nhận quyền sử
dụng đất (Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
xử lý hồ
sơ là
mười (10) ngày làm việc, trình UBND tỉnh
ký
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm (5) ngày làm việc),
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian
trên
không
tính
thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
5.
Trình tự thực hiện:
a. Đối với đối tượng thuộc điểm
a
khoản
2
điều này,
trình
tự
thực hiện
như sau:
- Văn phòng ĐKQSD đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ
địa chính; gửi
số liệu địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính; thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện
nghĩa
vụ tài
chính;
- Sau
khi
các
bên
chuyển nhượng dự
án
hoàn
thành
nghĩa vụ tài
chính theo
quy
định
của
pháp
luật, Văn
phòng
ĐKQSD
đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên
và
Môi trường chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường
có
trách
nhiệm trình UBND cấp tỉnh quyết định cho thuê đất,
cấp
mới giấy chứng
nhận đối với trường hợp chuyển nhượng một phần
dự
án
có
sử
dụng
đất
hoặc chỉnh
lý
giấy
chứng
nhận
đối
với
trường hợp chuyển
nhượng
toàn
bộ dự án có sử dụng đất;
- Sở
Tài
nguyên và
Môi
trường
ký
hợp
đồng
thuê
đất
với
bên
nhận chuyển nhượng
dự
án
có
sử
dụng
đất và
chuyển
hồ
sơ
về
Văn
phòng
ĐKQSD
đất
trực
thuộc để chỉnh lý hồ
sơ địa chính.
b. Đối với đối tượng
thuộc
điểm b
khoản 2 điều
này,
trình
tự thực
hiện
như sau:
- Văn phòng ĐKQSD đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ
địa chính; gửi
số liệu địa chính đến cơ quan
Thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính; thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện
nghĩa
vụ tài
chính;
- Sau
khi
các
bên
chuyển nhượng dự
án
hoàn
thành
nghĩa vụ tài
chính theo
quy
định
của
pháp
luật, Văn
phòng
ĐKQSD
đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên
và
Môi trường chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở
Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp
tỉnh quyết
định thu hồi đất đối với bên chuyển
nhượng dự
án và quyết định cho thuê đất; thanh lý hợp
đồng
thuê đất (đối với
trường hợp bên chuyển
nhượng
dự
án
được Nhà
nước cho
thuê đất); trình UBND cấp
tỉnh cấp
giấy chứng nhận đối với bên nhận
chuyển nhượng dự án; ký hợp đồng thuê đất đối với bên nhận chuyển nhượng dự án;
chuyển
hồ sơ về Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc
để chỉnh
lý hồ sơ địa chính.
Điều 26. Trình
tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng
đất mà phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích
sử dụng đất mà phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi là nhà đầu tư) được thực hiện
như sau:
1.
Hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích
sử
dụng đất phải xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất:
Nhà
đầu tư trước khi nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
kèm theo chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư phải có văn bản gửi
UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để xin chấp
thuận về chủ trương đầu tư.
Trường
hợp
được UBND cấp
có
thẩm quyền
chấp
thuận
chủ trương đầu tư thì
nhà
đầu
tư
nộp
một
(01)
bộ
hồ
sơ
tại
Văn
phòng
ĐKQSD
đất
thuộc
Sở
Tài nguyên và Môi trường
(nếu
bên chuyển nhượng là tổ chức kinh
tế); tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (nếu
bên chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân); hồ sơ gồm
có:
a. Hợp đồng
chuyển
nhượng
quyền
sử dụng đất;
b.
Đơn xin chuyển mục đích sử
dụng đất (trong đó nêu rõ số thửa,
tổng diện tích đất và hình thức
nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất);
c. Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp có thẩm quyền;
d. Giấy
chứng
nhận
hoặc
một
trong
các
loại
giấy
tờ
về
quyền sử
dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
đ. Dự
án
đầu tư
theo quy
định của pháp
luật
về
đầu
tư (đối
với tổ chức
kinh tế).
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải
quyết hồ sơ
là
bốn mươi (40) ngày làm việc. Bao
gồm:
Văn phòng
ĐKQSD đất
thực
hiện
việc
chuyển
nhượng là
mười
(10)
ngày
làm
việc (thêm mười ngày
làm
việc
nếu phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và ba mươi (30) ngày làm việc thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời gian
trên
không
tính
thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
3.
Trình tự thực hiện:
a. Trong
thời gian
năm (05)
ngày
làm
việc, Văn
phòng ĐKQSD
đất
thực hiện việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất. Gồm các công việc: thực hiện thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính;
gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không phải cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Trường
hợp phải cấp mới
giấy chứng
nhận quyền
sử
dụng
đất
thì
thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất. Thời gian được tính thêm là
mười (10)
ngày
làm
việc;
b. Trong thời
hạn
không
quá
ba
(03)
ngày làm
việc, kể
từ
ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính. Văn phòng ĐKQSD đất có
trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c. Trong thời
gian không
quá
ba
(03)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày
bên
chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính. Văn phòng ĐKQSD đất chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện
thủ tục chuyển mục đích
sử
dụng đất;
d. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường cấp có
thẩm quyền
cho
phép
chuyển mục
đích sử dụng đất
thực
hiện việc
thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa;
xem xét tính
phù
hợp
với
quy
hoạch,
kế
hoạch
sử
dụng đất
chi
tiết
hoặc
quy
hoạch chi tiết xây dựng;
đ. Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường trình
UBND
tỉnh,
phòng
Tài
nguyên
và Môi trường trình
UBND huyện, thị xã, thành phố
ký quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; ký giấy chứng nhận
quyền
sử dụng đất trong trường hợp cấp
mới hoặc chỉnh lý giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
e. Cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường cấp có
thẩm quyền chuyển
số
liệu địa chính
của
loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất cho
cơ quan Tài chính
để làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất;
g. Sở Tài chính tổ
chức thực
hiện
việc
thẩm định giá
đất
mà
nhà đầu
tư
đã trả để được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và trình UBND cấp tỉnh
quyết định giá đất mà nhà
đầu tư đã trả để được nhận
chuyển nhượng;
h. Sở
Tài nguyên
và
Môi
trường, Phòng
Tài
nguyên và
Môi
trường thông báo
cho
tổ
chức,
cá
nhân nộp
các
khoản
nghĩa vụ
tài
chính
theo
quy
định
của pháp luật;
i. Tổ
chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy
định tại khoản
2 mục
VI của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
k. Sở Tài
nguyên và
Môi
trường,
Phòng Tài
nguyên và
Môi
trường ký
hợp đồng thuê
đất
với
nhà
đầu
tư trong trường hợp nhà đầu
tư lựa chọn hình thức thuê đất; trao quyết định cho phép chuyển
mục
đích sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý hoặc cấp mới cho tổ chức, cá nhân và chuyển hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP
LẠI VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 27. Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất
1.
Hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tổ chức
đang
sử
dụng
đất
nộp 01
(một) bộ
hồ
sơ
tại
Văn
phòng ĐKQSD đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên và
Môi
trường. Hồ
sơ
gồm có:
a. Đơn
xin
cấp
giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất (theo
mẫu
do
Bộ
Tài nguyên và
Môi
trường
phát
hành);
b. Một
trong các
loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất
quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất
đai (nếu có);
c. Văn bản ủy quyền
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
có);
d. Báo
cáo
tự rà soát, kê khai hiện
trạng sử dụng
đất. Trường hợp
tổ
chức đang
sử
dụng
đất
chưa thực
hiện
việc
rà
soát
hiện
trạng
sử
dụng
đất
thì
Sở
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
tổ
chức thực hiện theo
quy định tại các Điều 49,
51,
52,
53
và
55
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
đ.
Quyết định
của UBND tỉnh về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có);
e. Giấy
chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối
với
tổ
chức kinh tế;
đối
với cơ sở tôn
giáo
đang sử dụng
đất
có
văn
bản
xác
nhận cơ sở
tôn
giáo được Nhà
nước cho phép hoạt động
của
Ban
Tôn
giáo
tỉnh và xác nhận của
UBND
xã, phường,
thị trấn
nơi có
đất về nguồn gốc
đất của cơ sở tôn giáo đó;
g. Tờ
khai
thực
hiện
nghĩa vụ
tài
chính (tờ
khai
nộp tiền
sử
dụng
đất;
tờ
khai nộp tiền thuê đất, tờ khai nộp lệ phí trước bạ,..) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa
vụ
tài
chính
đối với các trường
hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian giải
quyết
hồ
sơ
là bốn
mươi
(40) ngày làm việc, kể từ ngày Văn
phòng ĐKQSD đất
thuộc Sở
Tài
nguyên và
Môi
trường
nhận
đủ
hồ
sơ
hợp
lệ. Văn phòng
ĐKQSD
đất
xử lý
hồ sơ
là hai
mươi
(20)
ngày
làm
việc;
Sở Tài
nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là mười lăm (15) ngày làm việc. UBND tỉnh
xem xét,
ký và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho Sở
Tài nguyên
và Môi trường là năm (05) ngày làm việc.
Thời gian trên không kể
thời
gian người sử
dụng
đất
thực hiện
nghĩa vụ tài
chính.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Văn
phòng ĐKQSD đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích
đo địa chính đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính; gửi số liệu thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính; gửi trích lục,
trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến
Sở Tài nguyên và Môi trường;
b.
Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh ký giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp được thuê
đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc;
c. Văn
phòng ĐKQSD đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường
thông
báo cho tổ chức
sử dụng
đất
nộp
các
khoản nghĩa
vụ
tài
chính đối với
trường hợp tổ chức sử
dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
d. Tổ chức
sử
dụng đất hoàn thành nghĩa
vụ
tài chính (nếu có); Văn
phòng ĐKQSD đất giao
giấy chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất
và
thực
hiện
chỉnh
lý
hồ
sơ địa chính.
Điều
28. Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân
đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh 1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Đơn vị
vũ trang
nhân dân đang
sử
dụng
đất nộp 01 (một) bộ
hồ
sơ
tại Văn
phòng
ĐKQSD đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên và
Môi
trường,
gồm
có:
a. Đơn
xin
cấp
giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất (theo
mẫu
do
Bộ
Tài nguyên và
Môi
trường
phát
hành);
b. Quyết
định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công
an
về
vị trí
đóng
quân
hoặc địa
điểm công trình;
c. Văn bản ủy quyền
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
có);
d. Bản
sao
quyết
định
của
Thủ
tướng
Chính phủ
phê
duyệt
quy
hoạch
sử
dụng đất vào mục
đích
quốc phòng, an ninh trên địa
bàn
các
quân khu, trên
địa bàn các
đơn
vị
thuộc
Bộ
Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian giải
quyết
hồ sơ
là bốn mươi (40) ngày làm việc, kể
từ
ngày Văn
phòng
ĐKQSD đất
thuộc Sở
Tài
nguyên và
Môi
trường
nhận
đủ
hồ
sơ
hợp
lệ. Văn phòng
ĐKQSD đất xử lý
là hai
mươi lăm (25) ngày làm việc,
Sở Tài nguyên
và
Môi
trường
giải
quyết
hồ
sơ là mười
(10)
ngày làm
việc.
UBND
tỉnh
xem
xét, ký và
gửi giấy
chứng
nhận cho
Sở
Tài
nguyên và
Môi
trường
là
năm
(05)
ngày.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Trong
thời
gian
không
quá
hai
mươi (20) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ
địa
chính; gửi trích lục, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ
sơ
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Sở
Tài nguyên và Môi trường
trình
UBND
tỉnh
ký
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c. Trong thời gian
không quá
năm
(05)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày nhận được
tờ trình,
UBND
tỉnh
xem
xét,
ký
và
gửi
giấy chứng
nhận quyền
sử dụng đất cho
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường;
d. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận,
Sở Tài nguyên
và Môi
trường chuyển
hồ sơ
cho Văn phòng
ĐKQSD đất trực thuộc để trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; thực hiện chỉnh
lý hồ sơ địa chính.
Điều
29. Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất tại xã, thị trấn
1.
Hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã,
thị trấn nơi có đất 01 (một) bộ hồ sơ, gồm có:
a. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định);
b. Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
(nếu có);
c. Văn bản ủy quyền xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
d. Đối với cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho trang trại thì người sử dụng đất lập báo cáo tự rà soát hiện
trạng sử dụng đất trình UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian
giải quyết hồ sơ
là năm mươi (50) ngày làm việc (không
kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính),
kể từ
ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất
nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Ủy ban nhân dân xã,
thị
trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác
nhận
vào
đơn xin cấp
giấy
chứng
nhận quyền
sử
dụng đất về tình trạng tranh chấp
đất
đai đối với thửa
đất;
trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ
về
quyền sử dụng
đất
quy
định
tại
các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai
thì thẩm tra, xác nhận
về
nguồn gốc
và
thời
điểm
sử
dụng
đất,
tình
trạng tranh
chấp
đất
đai đối
với thửa đất, sự
phù
hợp
với
quy
hoạch
sử dụng
đất
đã được
xét
duyệt; công bố công
khai
danh
sách các
trường
hợp đủ
điều
kiện và
không
đủ
điều
kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại trụ sở UBND
xã,
thị trấn trong thời gian mười lăm (15)
ngày
làm việc; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn ba mươi (30) ngày đối với các trường hợp không có giấy tờ
hợp
pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng diện tích đất có thay đổi; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
gửi hồ sơ đến Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b. Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; xác nhận
vào
đơn xin cấp
giấy chứng nhận
quyền
sử
dụng
đất
đối với trường hợp đủ điều kiện
cấp giấy chứng
nhận quyền
sử dụng
đất và ghi ý kiến đối với trường
hợp không
đủ điều
kiện; trường hợp
đủ
điều
kiện
cấp
giấy
chứng nhận
quyền sử
dụng đất
thì làm
trích
lục
hoặc
trích đo
địa
chính,
trích
sao
hồ
sơ
địa
chính; gửi
số
liệu
địa chính
đến
cơ quan thuế
để
xác
định
nghĩa
vụ
tài
chính đối với trường hợp người
sử dụng đất
phải
thực hiện
nghĩa
vụ
tài
chính
theo
quy
định của
pháp
luật;
gửi hồ sơ những trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c. Phòng
Tài
nguyên
và
Môi
trường có
trách nhiệm
kiểm tra
hồ
sơ,
trình
UBND huyện, thị
xã, thành phố ký giấy
chứng nhận quyền sử
dụng đất;
ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất;
d. Hộ
gia đình,
cá
nhân
hoàn
thành
nghĩa vụ tài chính (nếu có); Văn phòng ĐKQSD đất
trao giấy
chứng nhận quyền
sử
dụng
đất
và
thực hiện
chỉnh
lý
hồ
sơ địa chính.
Điều
30. Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất tại phường
1.
Hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 (một)
bộ hồ sơ tại
Văn
phòng
ĐKQSD đất
thị xã, thành phố,
hồ sơ gồm có:
a. Đơn
xin
cấp
giấy
chứng
nhận quyền
sử
dụng
đất
(theo mẫu
do
Bộ
Tài nguyên
và
Môi
trường quy định);
b. Một
trong các
loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất
đai (nếu có);
c. Văn bản ủy quyền
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
có).
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải quyết hồ sơ
là năm mươi (50) ngày làm việc (không
kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử
dụng đất nhận được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a. Văn phòng ĐKQSD
đất có trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ,
xác minh
thực
địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy
ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại Văn phòng ĐKQSD đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng trong
thời hạn ba mươi (30) ngày đối với các trường hợp không có giấy tờ hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng diện tích đất có thay
đổi; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người
sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b. Phòng
Tài
nguyên
và
Môi
trường
có
trách
nhiệm kiểm tra
hồ
sơ,
trình
UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất.
Hộ gia
đình, cá
nhân
hoàn
thành
nghĩa
vụ
tài
chính
(nếu
có);
Văn
phòng
ĐKQSD đất
trao giấy
chứng nhận quyền
sử
dụng
đất
và
thực hiện
chỉnh
lý
hồ
sơ địa chính.
Điều
31. Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án có sử dụng đất
có
trách
nhiệm nộp
thay
người trúng đấu
giá,
đấu
thầu 01
(một) bộ
hồ sơ tại
Văn
phòng ĐKQSD
đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường (đối với tổ chức kinh
tế) hoặc Văn phòng ĐKQSD
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
xã,
thành phố (đối với
hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Văn
bản
công
nhận
kết
quả
trúng
đấu
giá
quyền
sử
dụng
đất,
trúng
đấu
thầu dự
án
có
sử
dụng
đất
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
đấu
giá
quyền
sử
dụng
đất;
b.
Trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất;
c. Chứng
từ đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian giải
quyết
hồ sơ
là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày
Văn
phòng ĐKQSD đất nhận
đủ
hồ sơ hợp lệ. Văn
phòng ĐKQSD đất
xử lý
là
năm (05)
ngày
làm
việc; cơ quan Tài nguyên và Môi trường giải
quyết
hồ
sơ là
năm (05)
ngày
làm
việc.
UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã, thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm (05) ngày làm việc.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSD đất
có
trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa
chính và
gửi kèm
theo hồ sơ đến
cơ quan
Tài nguyên
và Môi
trường cùng cấp;
b. Trong thời gian năm
(05)
ngày
làm
việc, kể từ ngày nhận được
hồ
sơ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình
UBND cùng cấp ký giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
c. Trong
thời
gian năm (05)
ngày
làm việc,
kể
từ
ngày
nhận được tờ
trình của cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường, UBND
cùng
cấp
ký
giấy
chứng
nhận quyền sử
dụng
đất và gửi
giấy chứng
nhận quyền
sử
dụng
đất
đã
ký
cho
cơ
quan Tài nguyên và
Môi
trường;
d. Cơ
quan
Tài
nguyên và
Môi
trường chuyển cho Văn phòng ĐKQSD đất
giấy
chứng
nhận quyền sử
dụng đất
để
trao
cho
người
trúng đấu giá, đấu
thầu
và chỉnh lý
hồ
sơ địa chính.
Điều 32. Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp
thửa đối với thửa đất
1.
Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa.
Người
sử dụng
đất có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa
nộp 01
(một) bộ hồ
sơ
tại Bộ
phận
nhận
và
trả kết
quả
ở
Sở
Tài nguyên và
Môi trường
nếu
là
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư
ở
nước ngoài,
tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu là hộ gia đình, cá
nhân; hồ sơ gồm có:
a. Đơn
xin
tách
thửa
hoặc
hợp
thửa
của
người
sử
dụng
đất
đối
với
trường hợp tách thửa, hợp thửa theo
yêu
cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do
nhận
quyền
sử dụng đất quy
định tại
điểm k và điểm 1 khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b. Giấy
chứng
nhận
hoặc
một
trong
các
loại
giấy
tờ
về
quyền sử
dụng
đất quy
định
tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của
Luật
Đất đai;
trường
hợp
tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử
dụng đất quy định tại điểm k và điểm 1 khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải
quyết
hồ
sơ là
mười
ba
(13)
ngày
làm
việc,
kể từ
ngày
nhận hồ sơ
hợp
lệ.
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường,
Phòng Tài
nguyên và
Môi
trường giải
quyết hồ
sơ
là mười (10)
ngày
làm
việc.
UBND
tỉnh hoặc UBND
huyện, thị xã, thành
phố
ký
giấy
chứng
nhận quyền sử
dụng
đất
là
ba
(03)
ngày
làm
việc.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Cơ quan
Tài
nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, chuyển Văn phòng ĐKQSD đất trực
thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa
chính;
b. Văn
phòng ĐKQSD
đất
làm
trích
đo
địa
chính thửa đất,
làm trích lục địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính, gửi
đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
c. Cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường
trình
UBND
cùng
cấp
xem
xét
ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d. Văn
phòng ĐKQSD đất
chỉnh lý hồ sơ
địa chính gốc giao giấy chứng nhận đối với thửa
đất mới cho tổ chức, cá nhân.
Điều 33. Trình
tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người
sử
dụng
đất
có
nhu
cầu
cấp lại,
cấp
đổi giấy
chứng nhận quyền
sử dụng
đất
nộp
01
(một) bộ hồ
sơ tại
Văn
phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi
trường
(đối
với tổ
chức; người Việt Nam định
cư
ở
nước ngoài; tổ
chức, cá nhân
nước ngoài)
hoặc Văn
phòng ĐKQSD
đất
thuộc
Phòng
Tài
nguyên
và Môi
trường huyện,
thị
xã,
thành
phố
(đối với
hộ
gia đình,
cá nhân),
hồ
sơ
gồm có:
a. Đơn
đề
nghị
cấp
lại,
cấp
đổi
giấy
chứng nhận
quyền
sử
dụng
đất
(theo mẫu do
Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy
định);
b.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp
đổi;
c. Các
giấy tờ
pháp
lý
có liên quan đến việc cấp
lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(nếu có);
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải quyết hồ
sơ
là hai mươi lăm
(25)
ngày
làm
việc,
kể từ ngày
Văn
phòng ĐKQSD
đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng ĐKQSD đất và cơ quan Tài
nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là hai mươi (20) ngày làm việc. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND
huyện, thị xã, thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm (05) ngày làm việc.
Trường
hợp
xin
cấp
lại
do
mất
giấy
chứng nhận
quyền
sử
dụng
đất
cộng thêm thời gian bốn
mươi
(40)
ngày
làm
việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra
nội
dung
của
giấy
chứng
nhận quyền sử dụng đất
đã
bị
mất
và
ba
mươi
(30) ngày
thông
báo
trên
phương
tiện thông tin đại chúng.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Văn phòng
ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ; làm trích lục, trích
đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi trích lục, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến
cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
b. Trường hợp
xin
cấp
lại
do mất
giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng đất
phải thông
báo
trên
Đài truyền
hình
và
niêm yết thông báo về giấy
chứng nhận quyền sử
dụng đất đã mất tại Văn phòng ĐKQSD đất và tại UBND xã, phường, thị
trấn nơi
có
đất;
c. Sở
Tài nguyên
và
Môi
trường
trình UBND
tỉnh,
Phòng
Tài
nguyên
và Môi
trường trình
UBND
huyện, thị
xã,
thành
phố
ký
giấy
chứng
nhận
sử
dụng đất;
d. Văn
phòng ĐKQSD đất
giao
giấy
chứng nhận
quyền
sử
dụng
đất và thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa
chính.
Điều 34. Thu
hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất trong
trường hợp Nhà nước thu hồi đất
1. Trong
thời hạn không quá năm (05)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày thực hiện xong
việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai hoặc quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2.
Trong
thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 1 điều này, người có đất bị thu hồi phải nộp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường đã gửi thông báo.
3. Trường hợp
hết
thời hạn
quy
định
tại
khoản
2 điều
này
mà người
có
đất bị thu hồi không thực hiện quy định
tại
khoản 2 điều này thì cơ quan Tài nguyên và
Môi
trường
có
trách nhiệm thông báo cho Văn phòng ĐKQSD đất
và
UBND xã,
phường, thị
trấn
nơi có
đất
biết
những trường hợp
chưa
thu
hồi
được
giấy chứng
nhận
quyền sử dụng đất.
Điều 35. Trình
tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa
đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính
1.
Hồ sơ đăng ký biến động
Người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động về sử dụng
đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài)
hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành
phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có);
c. Các giấy tờ khác có liên quan đến việc đăng ký biến động
về sử dụng đất.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải
quyết hồ
sơ
là
mười bảy
(17)
ngày
làm
việc, kể từ ngày Văn
phòng ĐKQSD đất
nhận
đủ
hồ
sơ
hợp
lệ.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Văn phòng ĐKQSD đất
có
trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng
ký
biến
động;
làm
trích
đo
địa chính
trong
trường hợp có
thay
đổi
về diện tích
thửa đất, trích sao hồ
sơ
địa
chính
và
gửi
kèm
theo
hồ
sơ xin
đăng
ký biến động đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cùng cấp;
b.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
xã, thành phố chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
c. Người sử
dụng
đất nhận
lại giấy
chứng
nhận
quyền sử dụng
đất
đã được chỉnh lý biến động và thực hiện việc chỉnh lý hồ
sơ địa chính.
MỤC 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 36. Trình
tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Người
có
nhu
cầu
chuyển
nhượng quyền
sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ
tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác) hoặc Văn phòng
ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với
hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu do Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có).
Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải thực hiện đồng thời thủ tục xin chuyển
mục đích sử dụng đất.
Trường hợp diện tích thửa đất xin chuyển nhượng có tách
thửa thì thực hiện thủ tục tách thửa trước khi làm thủ tục chuyển nhượng.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết hồ sơ là mười (10) ngày làm việc, kể
từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ
sơ hợp
lệ. Trường hợp phải cấp
mới giấy
chứng nhận
quyền sử dụng
đất thì cộng thêm ba mươi
(30)
ngày làm việc. Thời gian trên không
kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Văn
phòng ĐKQSD
đất
thẩm tra hồ
sơ;
trích
sao
hồ sơ
địa chính; gửi số liệu
địa
chính
đến
cơ
quan
thuế
để
xác
định
nghĩa vụ
tài
chính,
chỉnh
lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp không phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận
trong trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b. Người
sử
dụng
đất
hoàn
thành
nghĩa vụ
tài
chính,
Văn
phòng
ĐKQSD đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho
người
sử dụng đất và
thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Điều 37. Trình
tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Bên cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng
đất nộp
01
(một) bộ hồ sơ tại
Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân
nước ngoài) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất (theo mẫu do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có).
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết hồ sơ là năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm ba mươi (30) ngày làm việc.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Văn
phòng
ĐKQSD
đất
có
trách nhiệm
kiểm tra hồ
sơ, nếu hồ
sơ
hợp
lệ thì thực hiện
thủ tục
đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng
đất vào hồ sơ địa
chính
và
chỉnh lý giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất
hoặc thực hiện thủ
tục cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử
dụng đất trong trường hợp
phải
cấp mới giấy chứng
nhận
quyền sử dụng đất;
b.
Văn
phòng ĐKQSD đất giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã chỉnh lý biến động hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử
dụng đất và thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Điều 38. Trình
tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ xóa đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử
dụng đất.
Sau khi
hợp
đồng
thuê,
thuê
lại
quyền
sử
dụng
đất
hết
hiệu
lực, người
đã cho thuê,
cho
thuê lại
quyền sử
dụng đất
nộp
01
(một)
bộ
hồ sơ
tại
Văn
phòng
ĐKQSD đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường (đối
với
tổ
chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thị xã, thành phố
(đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất
trong
hợp đồng thuê đất
đã ký kết hoặc bản thanh lý hợp đồng thuê
đất
giữa hai bên thuê đất và bên cho thuê đất;
b.
Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải quyết hồ
sơ là
năm
(05)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày Văn
phòng ĐKQSD đất
nhận đủ
hồ
sơ
hợp
lệ.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Văn phòng
ĐKQSD đất
có
trách
nhiệm
xóa
đăng
ký
cho
thuê,
cho
thuê lại
quyền sử
dụng đất vào
hồ
sơ địa
chính và
chỉnh lý giấy chứng
nhận
quyền
sử dụng đất;
b.
Văn
phòng ĐKQSD đất giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã chỉnh
lý biến động cho người sử dụng
đất.
Điều 39. Trình
tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
Người nhận thừa kế quyền
sử dụng đất nộp 01
(một)
bộ
hồ
sơ
tại Văn phòng ĐKQSD đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình,
cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Di chúc hợp pháp, biên bản phân chia thừa kế, quyết định
giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân đã có hiệu
lực pháp luật, đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với người nhận thừa kế là
người duy nhất;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có).
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết hồ sơ là mười
(10) ngày làm việc, kể
từ ngày
Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm ba mươi (30) ngày làm
việc.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Văn
phòng ĐKQSD đất
có
trách
nhiệm thẩm
tra
hồ
sơ, trích
sao
hồ
sơ địa chính; gửi
số
liệu
địa
chính
cho cơ quan Thuế để
xác
định nghĩa vụ tài chính (nếu có), chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất hoặc thực hiện thủ tục cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
b. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoàn thành nghĩa
vụ tài chính (nếu có); Văn phòng ĐKQSD đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất và thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Điều
40. Trình
tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ tặng cho quyền sử
dụng đất.
Bên được tặng cho quyền
sử
dụng đất
nộp 01
(một)
bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tặng cho quyền sử dụng đất; tổ chức nhận tặng, cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình,
cá
nhân), hồ sơ gồm có:
a. Văn
bản cam
kết
tặng,
cho
hoặc
hợp
đồng
tặng,
cho
quyền
sử
dụng đất đã được
công
chứng, chứng
thực theo quy định hoặc quyết định tặng, cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có).
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết hồ sơ là mười (10) ngày làm việc, kể
từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm ba mươi (30) ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a. Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính (nếu có), chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ
tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b. Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Văn phòng ĐKQSD đất giao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thực hiện
chỉnh lý
hồ
sơ địa chính.
Điều 41. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Đăng ký thế chấp, đăng ký thế chấp cho người thứ
ba
vay
vốn (bảo lãnh), đăng ký
thay
đổi nội dung thế chấp, đăng ký bổ sung thế chấp (gọi chung là đăng ký thế chấp). Bao gồm:
- Đăng ký thế chấp
quyền
sử
dụng đất,
đăng ký thế chấp
quyền sử
dụng đất cho người thứ ba vay vốn;
- Đăng ký thế chấp
nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng
sản
xuất là rừng trồng, vườn
cây lâu năm; đăng ký thế chấp nhà
ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm cho người thứ ba vay vốn (gọi chung là thế
chấp tài sản gắn liền
với đất);
- Đăng
ký
thế chấp
tài
sản hình thành trong tương lai
mà
tài
sản đó gắn
liền với
đất;
đăng ký
thế
chấp
tài
sản
hình
thành
trong
tương
lai
cho
người
thứ
ba (gọi chung là thế chấp tài sản
hình thành trong
tương lai).
-
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất;
- Đăng
ký
thế
chấp
quyền
sử dụng đất và tài sản hình thành trong tương
lai.
1.
Hồ sơ đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Trong
thời
hạn
không
quá
năm
(05) ngày,
kể
từ
ngày
ký
kết
hợp
đồng tín dụng,
các
bên
tham
gia
thế chấp
bằng
quyền
sử
dụng đất phải nộp
01 (một) bộ hồ
sơ
tại
Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
với tổ chức kinh
tế); nộp
tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố hoặc các xã, phường, thị trấn
theo quy định của UBND cấp huyện được Giám đốc Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện ủy
quyền cho cán bộ địa chính xã thực hiện (đối với hộ gia đình, cá nhân). Hồ sơ gồm
có:
a. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất đã có công chứng, chứng thực;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có);
c. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng và các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất, nếu pháp luật có quy định (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất);
d. Giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế
chấp, bảo lãnh bằng tài
sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà
theo quy định của pháp luật thì tài sản đó phải được
cấp phép xây dựng
hoặc lập dự án đầu tư;
đ.
Đơn yêu cầu đăng ký thế
chấp, hai (02)
bản; văn bản ủy quyền (nếu có).
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
a. Đối với trường hợp hồ
sơ
đăng ký thế
chấp mà người sử
dụng
đất đã
có các giấy tờ sau:
- Giấy
chứng
nhận
quyền sử dụng đất (giấy đỏ)
được cấp theo quy định
của luật Đất đai năm 1987,
Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai
năm 2003;
- Giấy
chứng
nhận
quyền
sở
hữu
nhà
ở
và
quyền
sử
dụng đất
ở
được
cấp theo quy định của Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ;
- Giấy
chứng
nhận
quyền
sở
hữu
nhà
ở
và
quyền
sử
dụng đất
ở
được
cấp theo quy định của
pháp luật về nhà ở;
- Giấy chứng nhận quyền
sở
hữu
nhà
ở
hoặc
giấy
chứng
nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng
được cấp
theo
quy
định của Nghị định
số 95/2005/NĐ-CP ngày
15/7/2005 của Chính phủ.
Thời hạn
thực hiện
việc đăng
ký
thế
chấp
được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; trường
hợp
hồ
sơ
nộp
sau
mười
lăm
(15)
giờ
thì việc
đăng
ký
thế
chấp được thực hiện
chậm
nhất trong ngày làm việc tiếp
theo.
b. Trường hợp người
sử
dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà
chỉ có một trong các loại giấy
tờ quy
định tại khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai
thì
thời hạn
không
quá
bốn
mươi (40)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày Văn
phòng ĐKQSD đất nhận hồ
sơ đăng ký hợp lệ.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Trường hợp
hồ
sơ đăng ký
thế
chấp mà người
sử
dụng đất
đã có
giấy
tờ
nêu tại
điểm a khoản
2
điều
này
thì
ngay
trong
ngày
làm
việc
hoặc
chậm nhất
là ngày
làm
việc
tiếp
theo
Văn
phòng ĐKQSD đất
cấp
tỉnh,
Văn
phòng
ĐKQSD đất
cấp huyện, cán bộ địa chính cấp xã được
ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký thế chấp) theo thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu
hồ sơ hợp
lệ thì
thực hiện
thủ tục đăng
ký
thế chấp bằng
quyền
sử dụng đất
vào
hồ
sơ địa
chính
và
chỉnh lý
giấy chứng
nhận
quyền
sử
dụng đất; giao
giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất
đã
chỉnh lý biến
động và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định;
b.
Trong trường hợp thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hoặc bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp, bên bảo lãnh
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì cơ quan đăng ký thế chấp thực hiện các việc
sau:
- Trong
thời hạn
đăng
ký,
tiến hành
thẩm tra hồ
sơ, nếu
hồ
sơ
hợp
lệ
thì chứng nhận
việc đăng
ký
thế chấp,
bảo
lãnh
vào
đơn
yêu
cầu
đăng
ký,
trả trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện có bảo
đảm (theo yêu cầu
của
người yêu cầu đăng ký)
một
(01)
bản
đơn yêu
cầu
đăng ký
và giấy
chứng
nhận
quyền sở
hữu tài sản
gắn
liền
với
đất
(nếu
có)
cho
người yêu cầu
đăng ký hoặc gửi cho
Ủy
ban nhân dân
xã,
thị trấn nơi
có
đất, tài
sản
gắn liền với
đất
trong
trường hợp hồ
sơ đăng ký được nộp tại
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
- Thực hiện thủ
tục
cấp
mới
giấy
chứng nhận
quyền sử
dụng đất theo
quy định tại các Điều 27, 39,
30
của Quy định này.
Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp
mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất
thì
ghi
nội
dung đã
đăng
ký
thế
chấp,
bảo lãnh vào giấy chứng
nhận quyền sử
dụng đất,
sổ địa chính, sổ
theo dõi
biến động đất đai
và
trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Đăng ký
thay
đổi nội
dung đã
đăng ký thế
chấp
bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp bằng
quyền sử dụng đất:
Trình
tự
thủ
tục đăng ký thay
đổi nội
dung
đã đăng ký thế chấp
bằng quyền sử dụng
đất; sửa
chữa
sai
sót
trong
nội
dung
đăng
ký
thế
chấp
bằng quyền
sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục
đối với việc đăng
ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất quy định
tại điểm a khoản
3 điều này.
Điều 42. Trình
tự, thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ xóa đăng ký thế
chấp bằng quyền sử dụng đất
Sau khi
hoàn
thành
xong
nghĩa
vụ
trả nợ,
bên
đã
thế
chấp,
bảo
lãnh
bằng
quyền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại
Văn phòng
ĐKQSD
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ
chức kinh tế); Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện,
thị xã, thành phố hoặc các xã, phường, thị trấn theo quy định của UBND cấp huyện được Giám đốc Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện ủy quyền cho cán bộ địa chính xã thực hiện (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Xác
nhận
của
bên
nhận
thế
chấp
về
việc
đã
hoàn thành nghĩa
vụ
trả
nợ;
b.
Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.
Thời gian, trình tự giải
quyết hồ sơ:
Ngay trong ngày
làm
việc hoặc
chậm nhất
là
ngày
làm
việc hôm
sau
khi nhận
đủ
hồ sơ
hợp
lệ, Văn
phòng
ĐKQSD đất
thực hiện đăng ký
thế chấp,
đăng ký
bảo
lãnh vào
hồ
sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận
quyền
sử dụng
đất đã
cấp
hoặc
thực
hiện thủ
tục
cấp
giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất
đối
với trường hợp
phải cấp mới
giấy
chứng nhận.
Điều 43. Trình
tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ đăng ký góp vốn
bằng quyền sử dụng đất
Bên góp vốn
bằng quyền
sử
dụng
đất nộp 01 (một) bộ
hồ
sơ tại Văn phòng
ĐKQSD đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường (đối
với
tổ
chức kinh
tế
góp vốn; tổ chức
kinh
tế
nhận
góp
vốn
bằng quyền sử
dụng
đất
của
hộ
gia
đình, cá nhân) hoặc Văn
phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo mẫu do Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định);
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có).
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết hồ sơ là mười (10) ngày làm việc, kể
từ ngày Văn ĐKQSD đất nhận đủ
hồ
sơ
hợp
lệ.
Trường hợp
phải
cấp
mới
giấy
chứng
nhận quyền
sử
dụng
đất thì
cộng
thêm
ba
mươi (30) ngày làm việc.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Văn phòng ĐKQSD
đất có trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ,
thực
hiện đăng ký góp vốn trong hồ
sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng ĐKQSD đất thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b.
Văn phòng ĐKQSD đất giao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất và thực hiện chỉnh lý
hồ
sơ địa chính.
Điều
44. Trình
tự, thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Bên góp vốn
hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền
sử
dụng đất
nộp
01 (một) bộ hồ
sơ
tại
Văn
phòng
ĐKQSD đất
thuộc
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường (đối với tổ
chức
kinh
tế
góp vốn; tổ
chức
kinh
tế
nhận
góp
vốn
bằng quyền
sử
dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng
chấm dứt
góp
vốn;
b.
Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian
giải quyết hồ
sơ là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm mười bốn (14) ngày làm việc.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Trường hợp xóa đăng
ký
góp
vốn mà
trước đây
khi
góp
vốn chỉ chỉnh
lý giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (do
không thay đổi thửa
đất) thì trong
thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xóa đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b. Trường hợp xóa đăng
ký
góp
vốn
mà trước đây
khi
góp
vốn đã cấp
giấy chứng nhận
quyền
sử
dụng đất cho pháp
nhân
mới (do có thay đổi thửa
đất)
thì thực hiện
như sau:
- Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
ĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích sao
hồ sơ
địa chính và gửi kèm theo hồ
sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong
thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể
từ
ngày nhận được hồ
sơ,
Sở Tài
nguyên
và
Môi
trường thực hiện chỉnh lý giấy
chứng
nhận quyền sử dụng đất
(đối với trường hợp không thay đổi thửa đất) hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho pháp nhân mới (đối với trường hợp có thay
đổi thửa đất);
Trường hợp bên góp vốn là tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp cho bên đã góp vốn và
gửi cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc.
Trường
hợp
bên
góp
vốn
là
hộ
gia
đình, cá
nhân
mà
thời
hạn
sử
dụng đất chưa kết
thúc
sau
khi
chấm dứt
góp
vốn
thì
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường
gửi giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất
đã
thu
hồi
của
pháp
nhân
mới
cho
Phòng Tài nguyên
và
Môi
trường nơi
có đất;
- Trong
thời hạn
không
quá
ba
(03)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
nhận
được hồ
sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có
trách
nhiệm thẩm tra hồ
sơ
và
trình Ủy
ban
nhân
dân
cùng
cấp quyết
định cấp giấy nhận quyền sử dụng đất
cho
hộ gia đình, cá nhân đã góp
vốn mà thời hạn sử dụng đất chưa
kết thúc sau khi chấm dứt góp
vốn;
- Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm
việc,
kể từ
ngày nhận
được
tờ
trình, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã,
thành
phố
thuộc
tỉnh có
trách
nhiệm xem xét, ký giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
c. Trường hợp thời
hạn
sử dụng đất
kết thúc cùng lúc với
chấm dứt góp vốn nếu
bên
góp
vốn
có
nhu
cầu
tiếp
tục
sử
dụng
đất
thì
lập
thủ tục xin
gia
hạn
sử dụng đất;
nếu
bên
góp
vốn không xin gia hạn hoặc
không được gia hạn sử
dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện
thủ
tục thu hồi
đất
theo
quy định tại khoản 3 Điều
14 của Quy định này.
Điều 45. Trình
tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất
1.
Hồ sơ đăng ký nhận quyền sử dụng đất.
Tổ chức
đã
thực
hiện việc xử
lý
quyền
sử dụng
đất đã
thế
chấp, bảo
lãnh, góp vốn
bằng
quyền sử
dụng
đất hoặc kê biên bán
đấu
giá
quyền
sử dụng đất
để
thi
hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người
được
nhận quyền sử dụng đất 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ
chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc Văn
phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối
với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a. Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn
bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất của
cơ quan Thi hành án;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có);
c. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
d. Văn bản về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn hoặc kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
2.
Thời gian giải
quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết
hồ sơ là 10 (mười) ngày
làm việc, kể
từ ngày
Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm 30 (ba
mươi) ngày.
Thời gian trên không kể
thời
gian người sử
dụng
đất
thực hiện
nghĩa vụ tài
chính.
3.
Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a. Trong
thời
hạn
không
quá
05
(năm)
ngày làm
việc, kể
từ
ngày
nhận đủ
hồ
sơ
hợp
lệ,
Văn
phòng
ĐKQSD
đất
có
trách
nhiệm kiểm tra
hồ
sơ;
làm trích lục
hoặc
trích
đo
địa
chính;
trích
sao
hồ
sơ
địa
chính,
gửi
số
liệu
đến
cơ
quan thuế để xác định
nghĩa vụ
tài
chính; gửi kèm
theo
hồ
sơ
đến cơ
quan
Tài
nguyên và Môi trường cùng cấp;
b.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, cơ quan Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong trường hợp phải cấp mới;
chuyển hồ sơ cho Văn phòng
ĐKQSD đất trực thuộc;
c. Người nhận
quyền
sử dụng
đất hoàn thành nghĩa vụ
tài
chính;
Văn phòng ĐKQSD đất giao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thu các khoản phí,
lệ phí theo quy định; thực hiện chỉnh lý hồ
sơ địa chính.
Chương III.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Giám
đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ
sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo đúng Quy định này.
Điều 47. Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ
chuyên môn; phối hợp với các sở ngành liên quan, Thanh tra nhà nước và Ủy ban
nhân dân các cấp thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành trình tự, thủ tục hành chính về đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu
có
vướng mắc
trong
lĩnh
vực
nào thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố
báo cáo về
Giám đốc các sở, ngành quản lý lĩnh
vực đó
để
xem
xét
giải quyết. Trường
hợp có liên quan đến nhiều ngành thì ngành có chức năng chính chủ
trì
phối hợp
với các sở ngành liên quan thống
nhất
giải quyết, nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo và đề
xuất Ủy ban
nhân
dân
tỉnh
xem
xét, quyết định./.