UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2011/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, VẬT KIẾN TRÚC VÀ DI CHUYỂN MỒ MẢ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5 năm 2010
của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này đơn giá bồi thường Nhà, Vật kiến trúc và di chuyển mồ mả
khi Nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày
07 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân
và Thủ trường các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
BỒI THƯỜNG
NHÀ, VẬT KIẾN TRÚC VÀ DI CHUYỂN MỒ MẢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
QUY
ĐỊNH CHUNG
Tập đơn giá bồi thường được xây dựng trên những căn cứ sau:
Căn cứ TCVN 2748-1991 “Phân cấp nhà và công trình - Nguyên
tắc cơ bản”.
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 năm 5 năm 2010 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1. Độ cao nhà:
- Đối với nhà
mái chảy không có trần là từ mặt nền nhà đến mặt trên của quá giang, đối với
nhà có trần là từ nền nhà đến mặt trên của trần nhà, đối với nhà bán mái là từ
nền nhà đến đỉnh cột quân hoặc đỉnh tường biên.
- Đối với nhà
mái bằng là từ mặt nền nhà đến mặt trên tấm sàn mái.
- Độ cao của
nhà là tính cho mỗi tầng (tính từ nền nhà đến mặt trên tấm sàn).
2. Vật kiến trúc:
Vật kiến trúc
bao gồm giếng khoan, giếng đào, sân, cầu thang, gác xép, tường rào, bể chứa nước,
cổng, ô văng cửa…
3. Diện tích sàn của 1 tầng:
-
Đối với nhà mái bằng: Là diện tích mặt bằng xây dựng của tầng đó, gồm cả tường
xây (hoặc phần tường chung thuộc về công trình) và diện tích mặt bằng
của lô gia, ban công, sê nô, hành lang, hộp kỹ thuật, ống khói, trừ diện tích ô
trống cầu thang chiếm chỗ.
-
Đối với nhà tạm và nhà cấp IV: Là diện tích hình chiếu bằng của mái trên mặt
bằng xây dựng gọi là diện tích xây dựng (giới hạn chiều rộng nhô ra của mái
trước, mái sau so với mặt ngoài cột hiên và tường hậu tối đa là 0,2m).
III. PHẠM VI ÁP DỤNG
-
Giá bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả này được quy định trọn gói
là giá trị thực của tài sản không kèm theo các hệ số, các phụ phí, các chính
sách hỗ trợ nào khác. Mức giá này áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
-
Đối tượng bồi thường:
+
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu tài sản hợp pháp có đất bị Nhà nước
thu hồi.
+
Phải có các điều kiện ghi trong Điều 8 (Khoản 1,2,3,4,5,7,9,10,11) Nghị
định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Điều 24 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 năm 8 năm 2009 của Chính phủ.
-
Nguyên tắc bồi thường tài sản: Căn cứ Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của
Chính phủ và các Điều 10,11,13, Mục 2, Chương II Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày
01 năm 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Đối với nhà, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân và các tổ
chức khác:
1.1. Đối với nhà ở,
vật kiến trúc, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân: Bồi
thường bằng giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương trong bảng đơn giá này:
Mức bồi thường nhà, VKT
|
= Giá trị xây mới của nhà và
vật kiến trúc
|
+(-) Một khoản tiền bằng tỷ lệ %
trên giá trị xây mới của nhà và vật kiến trúc (nếu có).
|
1.2. Đối với nhà, vật kiến trúc xây dựng khác
với quy định 1.1:
Mức bồi thường nhà, VKT
|
= Giá trị hiện có của nhà và vật kiến trúc
|
+(-) Một khoản tiền bằng tỷ lệ %
trên giá trị hiện có của nhà và vật kiến trúc (nếu có).
|
Ghi chú:
-
Giá trị xây mới của nhà và vật kiến trúc = Diện tích xây dựng (sàn) x (nhân)
Đơn giá xây dựng mới x (nhân) Hệ số bồi thường theo khu vực (áp dụng
cho 1.1).
-
Giá trị hiện có của nhà và vật kiến trúc = Diện tích xây dựng (sàn) x (nhân)
Đơn giá xây dựng mới x (nhân) Tỷ lệ % giá trị còn lại của nhà và vật
kiến trúc x (nhân) Hệ số bồi thường theo khu vực (áp dụng cho 1.2).
-
Khoản cộng, trừ bằng tỷ lệ % trên giá trị xây mới hoặc hiện có của nhà, vật
kiến trúc là khoản tăng giảm khi áp dụng khung giá nhà và vật kiến trúc có 1 số
điểm khác loại nhà đã nêu trong khung giá định áp dụng. Mức tăng, giảm giá từ
5÷20%.
-
Trong quá trình tính toán bồi thường những công trình có kết cấu mỹ thuật, kỹ
thuật cao hơn so với quy định trong bảng giá thì được cộng từ 5÷15% so với mức
giá chuẩn.
-
Tỷ lệ % giá trị còn lại của nhà, vật kiến trúc là mức tối đa không lớn hơn 100%
giá trị xây mới của nhà, vật kiến trúc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với
nhà, vật kiến trúc bị thiệt hại (áp dụng cho 1.2).
-
Trường hợp đối với nhà, công trình không còn sử dụng được thì chỉ được tính bồi
thường vật kiến trúc x (nhân) tỷ lệ % giá trị còn lại.
1.3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Mức bồi thường bằng giá trị xây mới
của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp nếu công trình
không còn sử dụng thì không được bồi thường.
2. Đối với nhà, công trình bị
tháo dỡ một phần:
- Trường hợp phá dỡ 1 phần (dọc nhà hoặc ngang nhà),
phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì chỉ tính bồi thường phần giá trị
nhà, công trình bị tháo dỡ và cộng 30% giá trị bồi thường phần diện tích của ô
gian phải phá dỡ liền kề với công trình còn lại để chi phí sửa chữa, hoàn thiện
công trình.
Diện tích công trình phải phá dỡ được tính như sau: Nếu
vào 1 phần gian tính hết cả gian, vào 1 phần hiên tính hết cả hiên. Phải lưu ý
đến việc tháo dỡ không làm ảnh hưởng chất lượng công trình của gian bên cạnh
(bước gian nhà cấp 4 là khoảng cách giữa 2 vì kèo, bước gian nhà mái bằng là
khoảng cách giữa 2 dầm, cột chịu lực).
- Trường hợp phá dỡ ngang nhà: Nếu
diện tích phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường 100%. Nếu diện
tích phần còn lại vẫn sử dụng được thì bồi thường diện tích phải phá dỡ và cộng
30% giá trị bồi thường phần diện tích của ô gian phải phá dỡ liền kề với công
trình còn lại để chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình.
- Trường hợp phá dỡ dọc nhà vào toàn bộ kết cấu chịu lực
chính của công trình (công trình không còn khả năng chịu lực) thì được bồi
thường 100% diện tích xây dựng của nhà, công trình.
Việc chi trả kinh phí bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng
trên được thực hiện như sau: Chủ hộ phải cam kết thực hiện tháo dỡ di chuyển
theo phương án và tiến độ được duyệt và phải đảm bảo an toàn trong thi công.
Phần kinh phí được Ban giải phóng mặt bằng giữ lại từ 10÷20%, sau khi chủ hộ đã
thực hiện đúng mới trả tiếp.
- Trường hợp đối với nhà sau khi phá dỡ <50% diện tích
mà công trình phụ, cầu thang ở phía trước thì hỗ trợ 80% giá trị bồi thường các
công trình phụ, cầu thang bị ảnh hưởng để sắp xếp lại mặt bằng công trình.
- Hỗ trợ xắp xếp lại sau khi tháo dỡ nhà chính: Nhà chính
phải tháo dỡ hết, khi đó các công trình phụ nằm ở phía trước. Trường hợp này
không được tính bồi thường mà chỉ tính hỗ trợ để sắp xếp lại trên diện tích sử
dụng hợp pháp đúng bằng diện tích xây dựng của nhà chính phải phá dỡ và phù hợp
với quy hoạch hiện trạng của hộ gia đình. Mức hỗ trợ là 70% mức bồi thường công
trình phụ bị ảnh hưởng để xây dựng lại nhà chính.
3. Nhà, vật kiến trúc gắn liền
với đất khi thu hồi không được bồi thường:
- Xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng.
- Xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm
xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được xét duyệt.
- Xây dựng sau khi có quyết định thu hồi đất được công
bố.
- Xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 8 (Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11) Nghị định số
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc
phải tự tháo dỡ hoặc phải tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có
thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
4. Nhà, vật kiến trúc không
được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà vật
kiến trúc được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
- Xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 (khoản1,2,3,4,5,7,9,10,11)
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được bồi thường 100% giá trị.
- Xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không
đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 (Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7,
9, 10, 11) Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã cắm mốc, mức hỗ trợ 80%
mức bồi thường.
- Xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 (Khoản
1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11) Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm
xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đã cắm mốc, mức hỗ trợ 60% mức bồi thường.
5. Bồi thường di chuyển mồ mả:
Đối với việc di
chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường tính cho chi phí về đào, bốc, di chuyển, xây
dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Riêng đối với các
ngôi mộ tổ, mộ Thành Hoàng Làng ngoài đơn giá bồi thường mồ mả theo quy định
tại bảng đơn giá này, còn được bồi thường các khối lượng kiến trúc theo mức độ
kỹ, mỹ thuật tương ứng.
6.
Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa,
am, miếu:
Khảo
sát đo vẽ hiện trạng, thiết kế và lập dự toán kinh phí xây dựng mới công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị thiệt hại. Sau đó việc
tính toán bồi thường thực hiện theo các trình tự đã quy định.
7. Bồi thường đối với tài sản, vật kiến trúc
xây dựng theo chuyên ngành (hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, lò bột nhẹ…)
được thực hiện như sau:
-
Giá trị hiện có của công trình được tính theo giá xây dựng mới tại thời điểm
bồi thường có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ di
chuyển, giá xây dựng mới là mức giá chuẩn do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
-
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán đối với các công trình xây dựng chuyên
ngành: Chủ đầu tư cùng với Hội đồng giải phóng mặt bằng khảo sát, lập dự toán
thẩm định, phê duyệt. Trường hợp cần thiết thì được phép thuê các tổ chức tư
vấn, cá nhân có đủ năng lực và tư cách pháp nhân khảo sát thiết kế theo hiện
trạng, lập dự toán, thẩm tra làm cơ sở cho việc phê duyệt (tại thời điểm bồi
thường). Sau đó việc bồi thường thực hiện theo các trình tự đã quy định (theo
khoản 1.1 hoặc 1.2).
-
Riêng đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ di chuyển
được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Trường hợp không có vị trí di chuyển để
lắp đặt đến nơi mới (không có mặt bằng sản xuất, mất nguồn cung cấp nguyên vật
liệu do bị ảnh hưởng giải phóng mặt bằng) thì được bồi thường theo giá dự toán
được duyệt x (nhân) tỷ
lệ % chất lượng còn lại – (trừ) giá trị thu hồi.
8. Bồi thường nhà, vật kiến trúc xây dựng trên đất vườn, đất
ao hợp pháp:
-
Đối với đất vườn, đất ao được công nhận là đất ở theo Luật đất đai, mức bồi
thường 100% giá trị.
-
Đối với đất vườn, đất ao không được công nhận là đất ở theo Luật đất đai, mức
bồi thường 80% giá trị.
9. Bồi thường nhà, vật kiến trúc đối với các hộ đa canh:
Các
hộ thực hiện đa canh trên diện tích đất nông nghiệp được giao, hoặc thuê của xã
được thực hiện bồi thường theo nội dung mục 1.2 của quy định này. Căn cứ đề án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng kinh tế giữa hai bên là cơ sở để xác
định phạm vi nhà, vật kiến trúc bị ảnh hưởng khi thu hồi đất:
-
Đối với nhà, vật kiến trúc phải tháo dỡ trong phạm vi dự án được phê duyệt, bồi
thường 100% giá trị.
-
Đối với nhà, vật kiến trúc phải tháo dỡ ngoài phạm vi quy định của dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên thì
chủ hộ phải tự tháo dỡ hoặc phải tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ
quan có thẩm quyền phá dỡ.
10. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
Người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản)
nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được
bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới
trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; Mức
bồi thường áp dụng theo khoản 1.1 hoặc 1.2 (tuỳ theo tính chất sử dụng) thuộc
mục 1 khoản I phần II bản quy định này.
11. Trường hợp mốc giải phóng mặt bằng chiếm dụng vào nhà,
vật kiến trúc ≤1m:
Có
thể vận dụng cho phép để lại không phải bồi thường sau khi có ý kiến chấp thuận
của các cấp có thẩm quyền.
12. Đối với nhà có kích thước móng thực tế lớn hơn móng định
hình của loại nhà tương ứng, thì được bổ sung thêm kinh phí bồi thường vật kiến
trúc tăng lên. Kích thước móng định hình được quy định như sau:
-
Đối với nhà tạm: Chiều rộng đáy móng B = 0,33m; chiều rộng đỉnh móng b = 0,22m;
chiều cao móng H = 0,7m.
-
Đối với nhà cấp IV: Chiều rộng đáy móng B = 0,8m; chiều rộng đỉnh móng b =
0,33m; chiều cao móng H = 1,2m.
-
Đối với nhà cấp II và III: Chiều rộng đáy móng B = 1,2m; chiều rộng đỉnh móng b
= 0,33m; chiều cao móng H = 1,5m.
-
Đối với móng nhà có chiều cao móng > 1,5m. Ngoài việc áp dụng đơn giá bồi
thường theo quy định; bổ sung đơn giá tính cho 1m dài móng có chiều sâu móng
nhà tính từ cốt 0,00 (cốt nền tầng 1 không có tầng hầm) trở xuống như sau:
+
Móng có chiều sâu - 2m: 285.000,0đ/md.
+
Móng có chiều sâu - 2,5m: 560.000,0đ/md.
+
Móng có chiều sâu - 3m: 955.000,0đ/md.
+
Móng có chiều sâu - 3,5m: 1.400.000,0đ/md.
+
Móng có chiều sâu - 4m: 1.930.000,0đ/md.
+
Móng có chiều sâu - 4,5m: 2.520.000,0đ/md.
+
Móng có chiều sâu - 5m: 3.180.000,0đ/md.
Nếu
chiều sâu móng nằm trong khoảng cận trên và cận dưới thì dùng phương pháp nội
suy để xác định.
Công
thức tính nội suy:
Ki =
|
Kb -
|
(Kb - Ka) x (Gi -
Gb)
|
Ga - Gb
|
Trong đó:
+ Ki: Giá trị
tương ứng với hạng mục cần tính;
+ Ka: Giá trị
tương ứng với hạng mục cận trên;
+ Kb: Giá trị
tương ứng với hạng mục cận dưới;
+ Gi: Giá trị
tổng mức của hạng mục cần tính;
+ Ga: Giá trị
tổng mức của hạng mục cận trên;
+ Gb: Giá trị
tổng mức của hạng mục cận dưới.
13. Các công trình xây dựng do yêu cầu
kỹ thuật phải đóng cọc BTCT, cọc cát, các hoạt động máy móc thiết bị có độ rung
động lớn…giữa vùng dân cư, sau khi thực hiện đúng quy trình kỹ thuật mà làm
nứt, nát, hư hỏng các công trình ngoài mốc giải phóng mặt bằng thì giải quyết
bồi thường hư hỏng theo trình tự sau:
-
Căn cứ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng xác định phạm vi ảnh hưởng do đóng cọc và hoạt động máy móc
thiết bị gây ra.
-
Chủ đầu tư phối hợp cùng Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và hộ gia đình
bị ảnh hưởng lập biên bản xác định hiện trạng các công trình của các hộ trong
phạm vi ảnh hưởng trước khi thi công, để làm căn cứ xác định phần hư hỏng của
công trình trong và sau quá trình thi công và lập dự toán sửa chữa theo định
mức dự toán, đơn giá hiện hành. Thường xuyên theo dõi mức độ biến dạng của công
trình đến khi công trình ổn định mới tiến hành sửa chữa.
-
Ngoài việc bồi thường để sửa chữa còn được bồi thường do giảm tuổi thọ công
trình. Mức bồi thường do giảm tuổi thọ công trình bằng hiệu của giá trị bồi
thường theo chất lượng trước và sau khi thi công.
(Phương pháp tính
toán áp dụng theo phụ lục số VI)
14. Đơn giá bồi thường nhà thông dụng tại Bảng 2, Điểm 2,
Mục II được quy định như sau:
-
Chiều cao ≤3,3m cho nhà có chiều cao từ 2,7m ÷ 3,3m; Chiều cao >3,3m cho nhà
có chiều cao trên 3,3m ÷ 3,9m.
-
Đối với nhà có chiều cao < 2,7m hoặc > 3,9m thì đơn giá được điều chỉnh
giảm hoặc tăng 10% đơn giá tương ứng trong biểu.
-
Đối với nhà có chiều cao ≤2,1m hoặc ≥4,5m thì đơn giá được điều chỉnh giảm hoặc
tăng 15% đơn giá tương ứng trong biểu.
15. Đối với các công trình có thể tháo dỡ di chuyển đến chỗ
mới lắp đặt (nhà khung kết cấu thép…).
Chỉ
được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Trường hợp không có vị trí di chuyển để lắp đặt đến
nơi mới thì được bồi thường theo thông báo giá Liên sở Tài chính-Xây dựng tại
thời điểm lập x (nhân) tỷ
lệ % chất lượng giá trị còn lại – (trừ) giá trị thu hồi.
16.
Đối với nhà, công trình (thuộc đất
hợp pháp) nằm bên
trong mốc giải phóng mặt bằng nhưng sát mốc ≤1,0 mét và thấp hơn mặt đường, khi
xây dựng công trình xong, đường cao ngang mái nhà hoặc không còn lối vào: Thực
hiện hỗ trợ chi phí cải tạo lối vào nhà và xử lý thoát nước, mức hỗ trợ là
3.900.000đồng/1hộ (ba triệu chín trăm nghìn đồng).
-
Đối với nhà, công trình (thuộc đất hợp pháp) nằm bên trong mốc giải
phóng mặt bằng nhưng sát mốc ≤1,0 mét và có nền sân thấp hơn mặt đường từ 2,5 ÷
5m. Thực hiện hỗ trợ lối lên xuống dùng loại cầu thang thông dụng, bản thang bê
tông cốt thép có trụ đỡ, chiều rộng bản thang 1,4m, bậc xây gạch, có lối dắt
xe, lan can tay vịn xây gạch vỉa nghiêng kết hợp sườn bê tông cốt thép, trát
láng vôi ve hoàn chỉnh: Đơn giá như sau:
+
Loại cầu thang cao 2,5m: 6.800.000,0đ.
+
Loại cầu thang cao 3m: 8.900.000,0đ.
+
Loại cầu thang cao 4m: 15.300.000,0đ.
+
Loại cầu thang cao 5m: 21.900.000,0đ.
(Đối với cầu thang có độ cao khác với các mức độ cao trên
thì dùng phương pháp nội suy với 2 cao độ liền kề để xác định).
-
Trường hợp đối với nhà, công trình (thuộc đất hợp pháp) nằm bên trong
mốc giải phóng mặt bằng nhưng sát mốc ≤1,0 mét và cao hơn mặt đường khi thực
hiện dự án mà không có lối vào: Thực hiện hỗ trợ lối lên xuống xây gạch chiều
rộng 1,2m có lối dắt xe, trát láng vôi ve hoàn chỉnh. Đơn giá như sau:
+
Loại bậc thang lên xuống cao 0,5m: 750.000,0đ
+
Loại bậc thang lên xuống cao 1m: 2.070.000,0đ
+
Loại bậc thang lên xuống cao 1,5m: 4.050.000,0đ
(Đối với bậc thang lên xuống có độ cao khác với các mức
độ cao trên thì dùng phương pháp nội suy với 2 cao độ liền kề để xác định).
17.
Hỗ trợ di chuyển đồng hồ công tơ điện, đồng hồ nước, điện thoại cố định, truyền
hình cáp ra nơi mới mức hỗ trợ 100%, trường hợp di chuyển ở tại nơi ở cũ mức hỗ
trợ 50% theo thông báo của cơ quan chuyên ngành tại thời điểm lập.
18.
Đối với nhà, vật kiến trúc, di chuyển mồ mả mà không có trong đơn giá hoặc đơn
giá không sát với thực tế (cao hoặc thấp) hoặc đơn giá không phù hợp với
quy mô của công trình cần phá dỡ thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng
căn cứ vào đơn gía các hạng mục tương đương và điều kiện cụ thể để vận dụng đơn
giá cho phù hợp. Trường hợp cần thiết tiến hành khảo sát đo vẽ hiện trạng, xác
định khối lượng thực tế lập dự toán theo quy định hiện hành (hoặc thuê tư
vấn, cá nhân có tư cách pháp nhân) để làm cơ sở xác định giá trị bồi
thường.
II. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ,
VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ
1. Đơn giá bồi thường nhà tạm,
nhà tranh tre:
|
|
|
Bảng 1
|
STT
|
KẾT CẤU NHÀ
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
CHIỀU CAO NHÀ
|
CHIỀU CAO
≤ 2,7 m
|
CHIỀU CAO
> 2,7m
|
1
|
Cột, kèo, đòn tay tre, mái lợp rơm,
rạ, lá mía, vách nứa
|
đ/m2 xd
|
275.000
|
303.000
|
2
|
Cột, kèo, đòn tay tre, mái lợp rơm,
rạ, lá mía, vách rơm đất
|
đ/m2 xd
|
320.000
|
360.000
|
3
|
Cột, kèo, đòn tay tre, mái rơm, rạ,
lá mía, vách Toóc-xi
|
đ/m2 xd
|
350.000
|
385.000
|
4
|
Cột gỗ, kèo đòn tay tre, mái lợp
rơm, rạ, lá mía, vách Toóc-xi
|
đ/m2 xd
|
390.000
|
440.000
|
5
|
Kèo tre gỗ, mái lợp rơm, rạ, tường
gạch xỉ xây nghiêng, không trát.
|
đ/m2 xd
|
570.000
|
615.000
|
6
|
Kèo tre gỗ, mái lợp rơm, rạ, tường
gạch xỉ xây nghiêng, trát 2 mặt.
|
đ/m2 xd
|
785.000
|
875.000
|
7
|
Kèo tre gỗ, mái lợp rơm, rạ, tường
gạch xỉ xây nằm, không trát.
|
đ/m2 xd
|
645.000
|
705.000
|
8
|
Kèo tre gỗ, mái lợp rơm, rạ, tường
gạch xỉ xây nằm, trát 2 mặt.
|
đ/m2 xd
|
860.000
|
970.000
|
9
|
Kèo tre, gỗ, đòn tay tre, mái rơm,
rạ, lá mía, tường xây gạch 110 bổ trụ.
|
đ/m2 xd
|
1.300.000
|
1.475.000
|
10
|
Kèo tre, gỗ, đòn tay tre, mái rơm,
rạ, lá mía, tường xây đá 250.
|
đ/m2 xd
|
1.090.000
|
1.230.000
|
11
|
Kèo tre, gỗ, đòn tay tre, mái rơm,
rạ, lá mía, tường xây gạch 220.
|
đ/m2 xd
|
1.610.000
|
1.990.000
|
12
|
Cột thép D60-120, mái lợp tôn, không
có tường
|
đ/m2 xd
|
1.270.000
|
|
Ghi chú:
Hướng dẫn áp dụng và điều chỉnh đơn giá tại Bảng 1 cho
các trường hợp sau:
- Đối với nhà có kết cấu tương tự như các mục từ 1 đến 11
mà có mái lợp Fibrôximăng thì được cộng thêm 18.000đ/m2xd.
- Đối với nhà có kết cấu tương tự như các mục từ 1 đến 11
mà có mái lợp ngói hoặc lá gồi thì được cộng thêm 55.000đ/m2xd.
- Đối với nhà có kết cấu tương tự như các mục từ 1 đến 4
mà có cột thép, kèo đòn tay tre, mái lợp Fibrôximăng thì được cộng thêm
890.000đ/m2xd
- Đối với nhà có kết cấu tương tự như các mục từ 5 đến 11
mà có kèo thép, mái lợp tôn thì được cộng thêm 590.000đ/m2xd.
- Chiều cao ≤2,7m tính cho nhà cao từ 2,1m đến 2,7m.
- Chiều cao >2,7m tính cho nhà cao trên 2,7m đến 3,3m.
- Nếu nhỏ hơn 2,1m hoặc cao >3,3m thì được điều chỉnh
giảm (-) hoặc tăng (+) 10% đơn giá bồi thường tương ứng.
- Đối với nhà không có tường bao quanh hoặc tường bao
thiếu (kể cả nhà bán mái) thì giá trị công trình được điều chỉnh giảm tương ứng
như sau:
+ 1m2 tường nứa: 28.000,0đ
+ 1m2 tường rơm đất: 50.000,0đ
+ 1m2 tường vách Toóc-xi: 51.000,0đ
+ 1m2 xây gạch xỉ nghiêng: 72.000,0đ
+ 1m2 xây gạch xỉ nằm: 100.000,0đ
+ 1m2 xây gạch 110: 164.000,0đ
+ 1m2 xây gạch 220: 280.000,0đ
2. Đơn giá bồi thường nhà thông dụng:
|
|
|
Bảng 2
|
STT
|
KẾT CẤU NHÀ
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
CHIỀU CAO NHÀ
|
CHIỀU CAO ≤ 3,3 m
|
CHIỀU CAO > 3,3m
|
1
|
Nhà
ở cấp IV, mái ngói 22v/m2 không có khu phụ trong nhà.
|
đ/m2 xd
|
2.100.000
|
2.260.000
|
2
|
Nhà ở cấp IV, mái ngói 22v/m2 có khu phụ trong nhà.
|
đ/m2 xd
|
2.340.000
|
2.500.000
|
3
|
Nhà
ở cấp IV. Cột, kèo, xà gồ, cầu phong, ly tô gỗ, mái ngói 22v/m 2 không có khu
phụ.
|
đ/m2 xd
|
2.315.000
|
2.415.000
|
4
|
Nhà
ở cấp IV. Cột, kèo, xà gồ, cầu phong, ly tô gỗ, mái ngói 22v/m 2 có khu phụ
trong nhà.
|
đ/m2 xd
|
2.545.000
|
2.650.000
|
5
|
Nhà
ở 1 tầng mái bằng cấp II, cấp III không có khu phụ trong nhà.
|
đ/m2sàn
|
2.830.000
|
2.965.000
|
6
|
Nhà
ở 1 tầng mái bằng cấp II, cấp III có khu phụ trong nhà.
|
đ/m2sàn
|
3.125.000
|
3.260.000
|
7
|
Nhà
ở 2 tầng cấp II, cấp III mái ngói không có khu phụ trong nhà.
|
đ/m2sàn
|
2.980.000
|
3.120.000
|
8
|
Nhà
ở 2 tầng cấp II, cấp III mái ngói có khu phụ trong nhà.
|
đ/m2sàn
|
3.420.000
|
3.560.000
|
9
|
Nhà
ở 2 tầng cấp II, cấp III kết cấu xây gạch, sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại
chỗ.
|
đ/m2sàn
|
3.700.000
|
3.830.000
|
10
|
Nhà
ở 2 tầng cấp II, cấp III kết cấu khung chịu lực bằng bê tông cốt thép, tường
bao xây gạch, sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
|
đ/m2sàn
|
3.960.000
|
4.100.000
|
11
|
Nhà
ở 3 tầng cấp II kết cấu xây gạch, sàn panel, mái bằng.
|
đ/m2sàn
|
3.880.000
|
4.020.000
|
12
|
Nhà
ở 3 tầng cấp II kết cấu khung bê tông cốt thếp, tường bao xây gạch, sàn, mái
bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
|
đ/m2sàn
|
4.065.000
|
4.210.000
|
13
|
Nhà
ở cấp I kết cấu khung bê tông cốt thép, tường bao xây gạch, sàn panel, mái
bằng.
|
đ/m2sàn
|
4.265.000
|
4.500.000
|
Ghi chú:
Hướng dẫn áp dụng và điều chỉnh đơn giá tại Bảng 2 cho
các trường hợp sau:
- Mục 1 và mục 2 : Nếu lợp rơm, rạ, lá mía thì đơn giá
giảm 55.000đ/m2xd; Nếu lợp Fibrôximăng thì đơn giá giảm 18.000đ/m2xd;
- Đối với nhà có khu phụ là bao gồm có khu phụ cho mỗi
tầng, đã tính bể phốt và bể nước trên mái ; Riêng mục 2 và mục 4 không tính bể
nước trên mái.
- Từ mục 8 đến mục 13 nhà có khu phụ.
- Đối với nhà có tầng không có khu phụ trừ giảm
290.000,0đ/m2.
- Khối lượng kết cấu, vật kiến trúc trên mái như dàn leo,
chòi thang, gác xép, bể nước được tính bổ sung vào giá trị bồi thường.
3. Đơn giá bồi thường công
trình phục vụ giáo dục, công cộng:
|
|
Bảng 3
|
STT
|
LOẠI, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
ĐƠN GIÁ
|
A
|
Nhà
trẻ, mẫu giáo
|
|
|
1
|
Nhà khung tre, gỗ, mái lá mía, rơm rạ, vách Toóc - xi.
|
đ/m2 xd
|
560.000
|
2
|
Nhà
gạch, gỗ, mái lá mía hoặc rơm rạ
|
đ/m2 xd
|
1.565.000
|
3
|
Nhà
một tầng xây gạch mái ngói.
|
đ/m2 xd
|
1.900.000
|
4
|
Nhà
một tầng xây gạch mái bằng
|
đ/m2 sàn
|
2.550.000
|
B
|
Trường
học
|
|
|
1
|
Nhà
xây gạch một tầng mái ngói
|
đ/m2 xd
|
1.950.000
|
2
|
Nhà
xây gạch một tầng mái bằng
|
đ/m2 sàn
|
2.590.000
|
3
|
Nhà
xây gạch hai tầng mái bằng
|
đ/m2 sàn
|
3.010.000
|
4
|
Nhà
xây gạch kết hợp khung hai tầng
|
đ/m2 sàn
|
3.350.000
|
C
|
Nhà
xí tắm công cộng, gia đình.
|
|
|
1
|
Nhà
xí tiểu thường, xây gạch, mái ngói
|
đ/m2 xd
|
1.065.000
|
2
|
Nhà
xí tiểu thường, xây gạch, mái bằng
|
đ/m2 sàn
|
1.440.000
|
3
|
Nhà
xí tự hoại xây gạch mái ngói.
|
đ/m2 xd
|
1.700.000
|
4
|
Nhà
xí tự hoại xây gạch mái bằng.
|
đ/m2 sàn
|
2.040.000
|
5
|
Nhà
tắm xây gạch mái ngói hay Prô-ximăng.
|
đ/m2 xd
|
905.000
|
6
|
Nhà
tắm mái bằng BTCT.
|
đ/m2 sàn
|
1.215.000
|
D
|
Nhà
Y tế
|
|
|
1
|
Nhà
1 tầng cấp IV mái ngói.
|
đ/m2 xd
|
1.950.000
|
2
|
Nhà
1 tầng xây gạch mái bằng
|
đ/m2 sàn
|
2.595.000
|
4.
Đơn giá bồi thường công trình nhà khung kết cấu thép, nhà kho thông dụng
|
|
|
Bảng 4
|
STT
|
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
ĐƠN GIÁ
|
1
|
Nhà khung: Cột, vì kèo và xà gồ thép
hình khẩu độ ≤12m, mái lợp tôn, tường xây gạch chỉ, nền đổ bê tông, chiều cao
>6m.
|
đ/m2 xd
|
2.625.000
|
2
|
Nhà khung: Cột, vì kèo và xà gồ thép
hình khẩu độ ≤15m, mái lợp tôn, tường xây gạch chỉ, nền đổ bê tông, chiều cao
>6m.
|
đ/m2 xd
|
3.150.000
|
3
|
Nhà khung: Cột, vì kèo và xà gồ thép
hình khẩu độ ≤18m, mái lợp tôn, tường xây gạch chỉ, nền đổ bê tông, chiều cao
>6m.
|
đ/m2 xd
|
3.600.000
|
4
|
Nhà 1 tầng, khẩu độ 12m, cao = 6m:
|
|
|
|
- Tường gạch thu hồi mái ngói hoặc
tôn
|
đ/m2 xd
|
1.400.000
|
|
- Tường gạch bổ trụ, kèo gỗ mái tôn
|
đ/m2 xd
|
1.490.000
|
|
- Tường gạch bổ trụ, kèo thép mái
tôn
|
đ/m2 xd
|
1.575.000
|
|
- Tường gạch, cột BTCT hoặc thép,
kèo thép, mái tôn
|
đ/m2 xd
|
2.050.000
|
Ghi chú :
Với loại nhà khác với quy mô
tại bảng 4 thì áp dụng theo quy định tại điều 18 bản quy định này.
5.
Đơn giá bồi thường vật kiến trúc:
|
|
|
Bảng 5
|
STT
|
VẬT KIẾN TRÚC
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
ĐƠN GIÁ
|
1
|
Gác xép BTCT
|
|
|
1.1
|
Nền lát gạch liên doanh, trần lăn
sơn
|
đ/m2
|
760.000
|
1.2
|
Nền lát gạch liên doanh, trần quét
vôi
|
đ/m2
|
735.000
|
1.3
|
Nền lát gạch hoa XM, trần lăn sơn
|
đ/m2
|
545.000
|
1.4
|
Nền lát gạch hoa XM, trần quét vôi
|
đ/m2
|
520.000
|
2
|
Gác xép gỗ
|
|
|
2.1
|
Gỗ nhóm 3, 4 dầy 2cm, dầm gỗ
|
đ/m2
|
550.000
|
2.2
|
Gỗ nhóm 5, 6 dầy 2cm, dầm gỗ
|
đ/m2
|
405.000
|
3
|
Bể phốt
|
|
|
3.1
|
Bể phốt xây gạch chỉ có đáy và nắp
BTCT
|
đ/m3
|
1.950.000
|
3.2
|
Bể phốt xây gạch chỉ có đáy, nắp xây
gạch chỉ
|
đ/m3
|
1.720.000
|
4
|
Cầu thang gỗ, thép góc đơn giản, có
2 cốn, tay vịn rộng 0,6 ÷ 0,8m
|
đ/m
|
1.900.000
|
5
|
Cầu thang BTCT
có lồng cầu thang rộng 1,8 ÷ 2,5m
|
đ/m
|
3.430.000
|
6
|
Cầu thang BTCT ngàm vào 1 bên tường
không có lồng cầu thang
|
đ/m
|
2.225.000
|
7
|
Sân gạch chỉ, gạch lá nem.
|
đ/m2
|
100.000
|
8
|
Sân bê tông xỉ, Bê tông gạch vỡ,
láng vữa XM
|
đ/m2
|
105.000
|
9
|
Giếng nước ống BT, gạch cuốn f70
÷ 90 cm
|
đ/md
|
680.000
|
10
|
Giếng nước UNICEF có cả bể lắng lọc,
bể chứa dung tích 3m3, sân 2m2 và bơm tay.
|
|
|
|
+ Sâu ≤ 30m
|
đ/cái
|
2.830.000
|
|
+ Sâu 31 ÷ 50m
|
đ/cái
|
3.550.000
|
|
+ Sâu > 50m
|
đ/cái
|
4.990.000
|
|
+ Nếu không có bể lắng lọc và bể
chứa
|
đ/m
|
60.000
|
11
|
Hệ thống điện chiếu sáng cho nhà:
|
|
|
+ Nhà cấp IV, nhà tạm
|
1% tổng giá trị bồi thường nhà.
|
|
+ Nhà cấp II, cấp III đi nổi
|
2% tổng giá trị bồi thường nhà.
|
|
+ Nhà cấp II, cấp III đi chìm
|
3% tổng giá trị bồi thường nhà.
|
12
|
Hệ thống nước sinh hoạt cho nhà
|
|
|
+ Nhà cấp IV
|
1%
tổng giá trị bồi thường nhà.
|
|
+ Nhà cấp II,III
|
3%
tổng giá trị bồi thường nhà.
|
13
|
Bể chứa nước sinh hoạt xây gạch chỉ:
Tính riêng cho đáy bể, thành bể và nắp bể.
|
|
|
|
+ Đáy bể:
|
|
|
|
- Đáy xây gạch chỉ đặt chìm trong
đất.
|
đ/m2đáy
|
510.000
|
|
- Đáy bê tông đặt chìm trong đất.
|
đ/m2đáy
|
520.000
|
|
- Đáy xây gạch chỉ đặt nổi trên đất.
|
đ/m2đáy
|
335.000
|
|
- Đáy bê tông đặt trên mặt đất.
|
đ/m2đáy
|
390.000
|
|
+ Thành bể:
|
|
|
|
- Thành bể xây tường 65mm.
|
đ/m2thành
|
175.000
|
|
- Thành bể xây tường 110mm.
|
đ/m2thành
|
235.000
|
|
- Thành bể xây tường 220mm.
|
đ/m2thành
|
350.000
|
|
- Thành bể xây tường 330mm.
|
đ/m2thành
|
485.000
|
|
+ Nắp bể:
|
|
|
|
- Nắp bể xây gạch.
|
đ/m2nắp
|
245.000
|
|
- Nắp bể đổ bê tông.
|
đ/m2nắp
|
420.000
|
14
|
Vật kiến trúc tính theo khối xây
gạch chỉ có chiều dầy tường:
|
|
|
|
+ Chiều dầy < 220mm
|
đ/m3
|
1.345.000
|
|
+ Chiều dầy ≥220mm
|
đ/m3
|
1.165.000
|
15
|
Vật kiến trúc tính theo khối xây
gạch xỉ
|
đ/m3
|
475.000
|
16
|
Vật kiến trúc tính theo khối xây đá
|
đ/m3
|
770.000
|
17
|
Bê tông đổ tại chỗ không cốt thép
|
đ/m3
|
1.065.000
|
18
|
Bê tông đổ tại chỗ có cốt thép
|
đ/m3
|
3.310.000
|
19
|
Chòi cầu thang, mái BTCT, tường 220
cao 2,3 ÷ 2,7m
|
đ/m2
|
1.830.000
|
20
|
Chòi cầu thang, mái ngói, tường 220
cao 2,3 ÷ 2,7m
|
đ/m2
|
1.385.000
|
Ghi chú:
Vật
kiến trúc bằng thép (Tường rào, cổng…) theo thông báo giá liên sở Tài
chính - Xây dựng thời điểm lập x (nhân) tỷ lệ % chất lượng giá trị còn
lại – (trừ) giá trị thu hồi.
6. Đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả:
|
|
|
Bảng 6
|
STT
|
LOẠI MỒ MẢ
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
ĐƠN GIÁ
|
1
|
Mả
hung táng.
|
đ/mộ
|
3.000.000
|
2
|
Mả
cát táng.
|
đ/mộ
|
2.100.000
|
3
|
Mả
cát táng chưa có người nhận.
|
đ/mộ
|
1.500.000
|
Ghi chú:
- Công việc di chuyển mồ mả bao gồm công việc: Xiên thăm
dò, đào bốc rửa, chi phí mua tiểu sành. Các chi phí hương hoa theo tục lệ, vận
chuyển đi nơi khác theo quy định, chôn cất hoàn chỉnh. Tính bồi thường một lần
theo bảng giá.
- Những ngôi mộ có xây được tính bổ sung chi phí xây dựng
lại theo đúng thực trạng và theo đơn giá vật liệu xây dựng bình quân tới chân
công trình xây dựng cơ bản ở địa phương tại thời điểm bồi thường.
-
Trường hợp địa phương nơi giải phóng mặt bằng không có đất bố trí mồ mả thì
được phép mua đất ở vị trí theo quy hoạch chung của địa phương, giá đất theo
giá quy định. Diện tích bồi thường đối với mộ hung táng 4,0m2; Mộ cát táng
2,5m2. Hộ gia đình có nhu cầu lớn hơn thì tự bỏ kinh phí.
CÁC
PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ
lục số I
STT
|
CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA CÔNG TRÌNH
BỒI THƯỜNG
|
MỨC GIẢM CHI PHÍ BỒI
THƯỜNG(%)
|
HỆ SỐ TÍNH BỒI THƯỜNG
|
1
|
Từ ≤ 60%
|
40
|
0,60
|
2
|
Từ 61 – 70%
|
30
|
0,70
|
3
|
Từ 71 – 80%
|
20
|
0,80
|
4
|
Từ 81 – 90%
|
10
|
0,90
|
5
|
>90% và công trình mới xây dựng
|
|
1,00
|
Phụ
lục số
II
STT
|
KHU VỰC XÂY DỰNG
|
HỆ SỐ KHU VỰC
|
1
|
Khu vực nông thôn.
|
1,00
|
2
|
Khu vực thị trấn, huyện lỵ
|
1,05
|
3
|
Khu vực giáp ranh thị trấn, huyện lỵ
|
1,00
|
4
|
Khu vực nội thành phố Phủ Lý.
|
1,15
|
5
|
Khu vực giáp ranh
nội thành phố Phủ Lý
|
1,10
|
Phụ
lục số
III
1. Nhà tạm:
Vật liệu chủ yếu tranh tre, luồng nứa, gỗ không chống cháy
được, không thu hồi được vật liệu, xây bằng vật liệu rẻ tiền và niên hạn sử
dụng dưới 5 năm.
2. Nhà cấp IV:
-
Chất lượng sử dụng: thấp (bậc IV).
-
Chất lượng xây dựng công trình:
+
Niên hạn sử dụng < 20 năm (bậc IV).
+
Bậc chịu lửa bậc V.
-
Móng xây bằng đá, gạch chỉ vữa tam hợp.
- Tường xây gạch dày 220 vữa tam hợp hoặc vữa xi măng.
- Nền láng vữa xi măng, lát gạch chỉ, gạch hoa xi măng,
gạch men...
- Cửa gỗ nhóm V.
- Mái lợp ngói, Fibrô-ximăng, tôn hoặc trần nhựa.
- Công trình không chống cháy được.
3. Nhà cấp III - cấp II:
-
Chất lượng sử dụng: trung bình hoặc khá.
-
Chất lượng xây dựng công trình:
+
Niên hạn sử dụng 20-100 năm.
+
Bậc chịu lửa bậc IV hoặc III.
-
Nền sử lý bằng cọc tre, gỗ hoặc bằng cát.
-
Móng xây bằng gạch đặc vữa XM, hoặc BTCT.
-
Tường xây gạch dày 220mm, vữa tam hợp hoặc vữa xi măng.
-
Nền sàn lát gạch men.
-
Cửa đi, cửa sổ gỗ nhóm III (Nếu là nhà cấp II hệ thống cửa 2 lớp).
-
Mái ngói hoặc mái bằng bê tông cốt thép.
-
Công trình không thể cháy nhanh hoặc chống cháy được.
4. Nhà cấp I:
-
Chất lượng sử dụng: cao (bậc I).
-
Chất lượng xây dựng công trình:
+
Niên hạn sử dụng trên 100 năm, từ 6 tầng trở lên (bậc I).
+
Bậc chịu lửa bậc I hoặc II.
-
Nền sử lý bằng cọc BTCT. Móng BTCT.
-
Nhà khung BTCT chịu lực, tường xây gạch dày 220mm.
-
Cửa đi, cửa sổ gỗ nhóm II trong kính ngoài chớp, có khuôn.
-
Sàn mái bằng Bê tông cốt thép, trần làm bằng vật liệu không cháy.
-
Công trình có hệ thống chống cháy.
-
Có lắp đặt thang máy và các thiết bị phục vụ.
Phụ
lục số
IV
BẢNG CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG CỦA NGÔI NHÀ Ở
Chất lượng sử dụng
|
Mức độ tiện nghi sử dụng
|
Mức độ hoàn thiện bề mặt bên trong, bên
ngoài nhà
|
Mức độ trang thiết bị điện, nước
|
Bậc I
|
Cao:
Có
đủ các phòng: Ngủ, ăn, tiếp khách, bếp, vệ sinh riêng biệt và cùng tầng với
căn hộ.
|
Cao:
Sử
dụng các loại vật liệu hoàn thiện (trát ốp lát) và trang trí cấp cao
|
Cao:
-
Có đầy đủ thiết bị điện, nước, vệ sinh.
-
Chất lượng thiết bị cao cấp.
|
Bậc II
|
Tương đối
cao:
Có
các phòng ngủ, sinh hoạt, bếp, vệ sinh riêng biệt và cùng tầng với căn hộ
|
Tương đối
cao:
Có
sử dụng một số vật liệu ốp trang trí.
|
Tương đối
cao:
-
Có đầy đủ thiết bị điện, nước, vệ sinh.
-
Chất lượng thiết bị: Tốt.
|
Bậc III
|
Trung bình:
-
Phòng ngủ, phòng sinh hoạt, bếp sử dụng riêng và cùng tầng với căn hộ.
-
Phòng vệ sinh chung cho nhiều căn hộ và có thể khác tầng.
|
Trung
bình
|
Trung bình:
-
Cấp điện, cấp nước tới từng căn hộ, từng phòng.
-
Chất lượng thiết bị vệ sinh: Trung bình.
|
Bậc IV
|
Mức tối thiểu:
-
Chỉ có 1-2 phòng sử dụng chung
-
Bếp, vệ sinh sử dụng chung cho nhiều căn hộ.
|
Thấp:
Chỉ
trát vữa, quét vôi không có ốp lát.
|
Mức tối thiểu:
-
Cấp điện chiếu sáng cho các phòng.
-
Cấp nước chỉ tới bếp, vệ sinh tập trung.
-
Chất lượng thiết bị vệ sinh: thấp.
|