ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
17/2010/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 28 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỜI GIAN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
Căn cứ Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
689/TTr-STNMT ngày 29 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, quy định về thời gian và cơ chế phối hợp để
cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước
đây trái với quy định của Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Xây
dựng; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục thuế tỉnh;
Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỜI GIAN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG
KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm
2010của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về
thời gian và cơ chế phối hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) theo
quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) và đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi là đăng ký biến động) theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây
dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước
khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan
Chương II
THỜI GIAN CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 3.
Trường hợp cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy
định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Trường hợp
người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất (hoặc một cửa liên thông) cấp huyện, thời gian thực hiện không quá năm mươi
(50) ngày làm việc như sau:
1. Trường hợp người đề nghị cấp
giấy chứng nhận nộp đủ hồ sơ hợp lệ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
(hoặc một cửa liên thông) cấp huyện, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm
việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn khi nhận hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa
liên thông) cấp huyện chuyển đến; trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày
làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các công việc quy định
tại điểm a và b khoản 2 Điều 14, các điểm a, b và c khoản 2 Điều 15 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện.
3. Trong thời gian không quá
mười tám (18) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực
hiện các công việc quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều 14, điểm b và c khoản
3 Điều 15 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; chuyển thông tin địa chính cho cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; sau khi người sử dụng đất đã thực
hiện hoàn tất nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Trong thời gian không quá bốn
(04) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất.
5. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
6. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển giấy chứng nhận cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên thông) cấp huyện.
7. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, (hoặc một cửa liên
thông) cấp huyện trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy chứng nhận.
Điều 4. Trường
hợp cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định
tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Trường hợp người
đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
thời gian thực hiện không quá năm mươi (50) ngày làm việc như sau:
1. Trường hợp người đề nghị cấp
giấy chứng nhận nộp đủ hồ sơ hợp lệ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; trong
thời gian không quá hai mươi (20) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã thị trấn thực
hiện các công việc quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 14, các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 15, của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, sau đó chuyến hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Trong thời gian không quá
mười tám (18) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực
hiện các công việc quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều 14, điểm b và c khoản
3 Điều 15 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; chuyển thông tin địa chính cho cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; sau khi người sử dụng đất đã thực
hiện hoàn tất nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời gian không quá bốn
(04) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất.
4. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ và giấy chứng
nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên thông) cấp
huyện.
6. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên
thông) cấp huyện giao giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
7. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn,trao giấy chứng nhận cho người
được cấp giấy chứng nhận.
Điều 5. Trường
hợp cấp giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài (quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP),
thời gian thực hiện không quá năm mươi (50) ngày làm việc như sau:
1. Trong thời gian không quá ba
mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị cấp
giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các nội
dung công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 19, các điểm a, b,
c và d khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; sau đó trình hồ sơ đến
Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá
mười lăm (15) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất và ký giấy chứng nhận theo ủy
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao giấy
chứng nhận cho người được cấp giấy chứng nhận.
Chương III
THỜI GIAN CẤP ĐỔI, CẤP
LẠI VÀ XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 6. Cấp
đổi giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại khoản 1 Điều
23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Trường hợp người đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên
thông) cấp huyện, thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc như
sau:
1. Trong thời gian không quá
mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị cấp
đổi giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện kiểm tra hồ
sơ và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ và giấy chứng
nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy
chứng nhận cho người được cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 7. Cấp
đổi giấy phòng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại khoản 1 Điều
23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Trường hợp người đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; thời gian thực hiện không quá
hai mươi (20) ngày làm việc như sau:
1. Trong thời gian không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị cấp đổi
giấy chứng nhận; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiểm tra, xác nhận và chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên thông) cấp huyện.
2. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện xử lý hồ sơ
và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời gian không quá bốn
(04) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ và giấy chứng
nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
6. Trong thời gian không quá hai
(02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển giấy
chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
7. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao giấy chứng nhận cho người
đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 8. Cấp
đổi giấy phòng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại khoản 2 Điều
23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Trường hợp người đề nghị cấp đổi giấy phòng
nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên
thông) cấp huyện, thời gian thực hiện không quá ba mươi (30) ngày làm việc như
sau:
1. Trong thời gian không quá hai
mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị cấp
đổi giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện
các công việc quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 15 của Nghị định
88/2009/NĐ-CP; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ và giấy chứng
nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy
chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 9. Cấp
đổi giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại khoản 2 Điều
23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Trường hợp người đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; thời gian thực hiện không quá
ba mươi (30) ngày làm việc như sau:
1. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị cấp đổi giấy
chứng nhận, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiểm tra, xác nhận và chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên thông) cấp huyện.
2. Trong thời gian không quá
mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các
công việc quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 15, của Nghị định
88/2009/NĐ-CP; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ và giấy chứng
nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
6. Trong thời gian không (quá ba
(03) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyên giấy
chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
7. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao giấy chứng nhận cho người
đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 10.
Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Trường hợp người đề nghị cấp đổi
giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa
liên thông) cấp huyện, thời gian thực hiện không quá ba mươi (30) ngày làm việc
như sau:
1. Trong thời gian không quá hai
mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị cấp
tại giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện
các công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hủy giấy chứng nhận
đã mất, ký cấp lại giấy chứng nhận và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc,. Phông Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ và giấy chứng
nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy
chứng nhận cho người đề nghị cấp tại giấy chứng nhận.
Điều 11.
Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Trường hợp người đề nghị cấp đổi
giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; thời gian thực hiện
không quá ba mươi (30) ngày làm việc như sau:
1. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiểm tra, xác nhận và chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên thông) cấp huyện.
2. Trong thời gian không quá
mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các
công việc quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 15, của Nghị định
88/2009/NĐ-CP; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hủy giấy chứng nhận
đã mất, ký cấp lại giấy chứng nhận và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ và giấy chứng
nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
6. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển giấy
chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
7. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao giấy chứng nhận cho người
đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 12.
Cấp đổi giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP), thời gian
thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc như sau:
1. Trong thời gian không quá
mười bốn (14) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người có nhu
cầu cấp đổi giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực
hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 20, điểm b
khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; sau đó trình Sở Tài nguyên và
Môi trường.
2. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo ủy
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao giấy
chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 13.
Cấp đổi giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài (quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghí định số 88/2009/NĐ-CP), thời gian
thực hiện không quá ba mươi (30) ngày làm việc như sau:
1. Trong thời gian không quá hai
mươi hai (22) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người có nhu
cầu cấp đổi giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực
hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 20, khoản 2
Điều 23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; sau đó trình Sở Tài nguyên và Môi
trường.
2. Trong thời gian không quá bảy
(07) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo ủy
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao giấy
chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 14.
Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài (quy định tại Điều 24 của Nghị định số 882009/NĐ-CP), thời gian
thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc như sau:
1. Trong thời gian không quá
mười bốn (14) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị
cấp lại giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện
các công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; sau
đó trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy giấy chứng
nhận đã mất, ký cấp tại giấy chứng nhận theo ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh.
3. Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao giấy
chứng nhận cho người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
Điều 15.
Xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận (quy định tại khoản 3 Điều 23 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP); thời gian thực hiện như sau:
Trong thời gian không quá ba
mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị xác
nhận bổ sung vào giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
các công việc quy định điểm b, c khoản 3 Điều 15 (trường hồ hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hũu nhà ở
tại Việt Nam); các điểm a, b và c khoản 2 Điều 20 (trường hợp tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài) của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, xác
nhận vào giấy chứng nhận và trao cho người đề nghị xác nhận bổ sung vào giấy
chứng nhận.
Điều 16.
Cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán (quy định tại
Điều 18 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP), thời gian thực hiện như sau:
1. Trường hợp người nhận chuyển
nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; thời gian
thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá
mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người nhận
chuyển nhượng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công
việc theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 18 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận mới ký
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
c) Trong thời, gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác nhận thay
đổi vào giấy chứng nhận của người chuyển nhượng; sau đó trao giấy chứng nhận
mới ký cho người nhận chuyển nhượng.
2. Trường hợp người nhận chuyển
nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thời gian
thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá sáu
(06) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người nhận chuyển
nhượng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (kèm theo bản
sao giấy chứng nhận của người chuyển nhượng).
b) Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập hồ
sơ chuyển sang Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
d) Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và chuyển cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ và giấy chứng
nhận mới ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
e) Trong thời gian không quá hai
(02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi giấy
chứng nhận mới ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
g) Trong thời gian không quá hai
(02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác nhận thay
đổi vào giấy chứng nhận của người chuyển nhượng; sau đó trao giấy chứng nhận
mới ký cho người nhận chuyển nhượng.
Chương IV
THỜI GIAN ĐĂNG KÝ BIẾN
ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 17.
Các trường hợp biến động phải xác nhận vào giấy chứng nhận (quy định tại khoản
2 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT). Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên thông), thực hiện như sau:
1. Trong thời gian không quá
mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đăng ký
biến động, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào giấy
chứng nhận và trao giấy chứng nhận cho người đăng ký biến động.
2. Trường hợp phải thực hiện
trích đo địa chính, trong thời gian không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào giấy chứng nhận và
trao giấy chứng nhận cho người đăng ký biến động.
3. Các trường hợp biến động phải
cấp giấy chứng nhận (quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT), thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Điều 18.
Các trường hợp biến động phải xác nhận vào giấy chứng nhận (quy định tại khoản
2 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT). Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn; thực hiện như sau:
1. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đăng ký biến động,
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiểm tra, xác nhận và chuyển hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc một cửa liên thông) cấp huyện.
2. Trong thời gian không quá chín
(09) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (Trường hợp phải thực hiện
trích đo địa chính, trong thời gian không quá hai mươi chín (29) ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào giấy chứng nhận và
chuyển lại hồ sơ cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
3. Trọng thời gian không quá một
(01) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao giấy chứng nhận cho người
đăng ký biến động.
4. Các trường hợp biến động phải
cấp giấy chứng nhận (quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT), thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Chương V
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG
TIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 19.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện như sau:
1. Trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (quy
định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22 và 23 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT), Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý tài sản gắn
liền với đất.
- Đối với trường hợp đủ điều
kiện xác định, trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cơ
quan quản lý nông nghiệp và các cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Đối với trường hợp không đủ
điều kiện xác định, trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cơ quan quản lý nông nghiệp và các
cơ quan khác có liên quan có văn bản đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền
giải quyết. Thời gian các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết không tính
vào thời gian của quy trình này.
2. Trường hợp cấp giấy chứng
nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận
quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam; trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày trao giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có
trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng.
3. Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy chứng nhận (có nội dung chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) đã được cơ quan có thẩm quyền ký, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về tài
sản gắn liền với đất để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước theo từng ngành.
Điều 20.
Việc chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính được thực hiện như sau:
Các trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quy định tại Nghị định số
88/2009/NĐ-CP và đăng ký biến động quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT,
thời gian thực hiện như sau:
1. Trong thời gian không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan thuế xác định và gửi thông
báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
2. Trong thời gian không quá
mười ba (13) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định giá thuê đất
của cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan tài chính xác định và
thông báo giá thuê đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Điều 21.
Việc luân chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
1. Các cơ quan giải quyết hồ sơ
cấp giấy chứng nhận phải trực tiếp luân chuyển hồ sơ, vào sổ theo dõi và ký
nhận.
2. Việc chuyển thông tin cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng (quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy
định này), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển bằng đường công
văn.
3. Việc chuyển giấy chứng nhận
có nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan quản
lý tài sản gắn liền với đất (quy định tại khoản 3 Điều 19 của Quy định này),
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển bằng đường công văn.
4. Việc chuyển thông tin và nhận
thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (theo khoản 1 Điều 20 của Quy định này),
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan thuế phải trực tiếp luân chuyển
hồ sơ, vào sổ theo dõi và ký nhận.
5. Việc chuyển thông tin và nhận
thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (theo khoản 2 Điều 20 của Quy định này),
cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan tài chính và các cơ quan thuế chuyển
bằng đường công văn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc có những phát sinh liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh cần phải điều chỉnh, bổ sung vào
Quy định này thì giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành
phố Vũng Tàu thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.