|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
151-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Hùng
|
Ngày ban hành:
|
14/04/1959
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
151-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 04 năm 1959
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 151-TTg NGÀY 14 THÁNG 04 NĂM
1959 QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TRƯNG DỤNG RUỘNG ĐẤT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm
Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội nghị thường vụ Hội đồng Chính phủ ngày 17 -12
-1958.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1:
Để đáp ứng nhu cầu xây dựng của Nhà nước, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi
của người có ruộng đất, nay quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất cần
thiết cho việc xây dựng những công trình do Nhà nước quản lý như sau:
Đối với những công trình thuộc lợi
ích của từng địa phương mà địa phương xây dựng, thì việc lấy ruộng đất do cơ
quan phụ trách địa phương cùng những người sở quan giải quyết trên cơ sở cùng
nhau thương lượng và thoả thuận.
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG, QUYỀN
HẠN VÀ THỦ TỤC TRƯNG DỤNG RUỘNG ĐẤT
Điều 2:
Việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân dùng vào việc xây dựng những công trình
do Nhà nước quản lý phải căn cứ vào những nguyên tắc sau đây:
a) Đảm bảo kịp thời và đủ diện
tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi
và đời sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất bị trưng dụng được
bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công việc làm ăn.
b) Chỉ được trưng dụng số ruộng
đất thật cần thiết, không được trưng dụng thừa. Hết sức tiết kiệm ruiộng đất cày
cấy, trồng trọt; tận dụng những đất hoang để không phải trưng dụng hoặc chỉ
trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Nói chung, khi bắt đầu thi công mới giao
nhận ruộng đất trưng dụng, không giao nhận trước rồi bỏ hoang. Đối với ruộng đất
có trồng trọt mà chưa thu hoạch, nên cố gắng thu xếp để khi thu hoạch xong mới
giao nhận.
c) Hết sức tránh những nơi dân
cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, đền. Trường hợp đặc biệt phải
làm vào những nơi đó, thì phải bàn bạc kỹ với nhân dân địa phương. Những danh
lam thắng cảnh nằm trong khu vực xây dựng phải được giữ gìn và cần bảo tồn chu
đáo. Trường hợp đặc biệt không thể giữ gìn được thì phải được Bộ Văn hoá đồng ý
và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 3:
Sau khi bàn bạc với Uỷ ban hành chính, Nông hội địa phương và những người có ruộng
đất bị trưng dụng, cơ quan cần lấy ruộng đất để xây dựng làm đề nghị lên cấp có
thẩm quyền quyết định trưng dụng. Các cấp có thẩm quyền quyết định trưng dụng
ruộng đất để xây dựng là:
- Đối những công trình cần từ 10
mẫu tây ruộng đất trở lên hoặc đòi hỏi phải dời nhà cửa của nhân dân từ 20 gia
đình trở lên, thì việc trưng dụng phải được Uỷ ban kế hoạch Nhà nước xét (hoặc
Bộ quốc phòng xét đối với các công trình xây dựng quốc phòng) và trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
- Đối với những công trình cần một
diện tích dưới 10 mẫu tây hoặc đòi hỏi phải dời nhà cửa của nhân dân dưới 20
gia đình thì do Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố hoặc khu quyết định.
Trong trường hợp khẩn cấp như chống
lụt, chống hạn, chống giặc.. Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố hoặc khu, Bộ tư
lệnh quân khu được quyền ra lệnh trưng dụng ruộng đất của nhân dân để kịp thời
giải quyết những nhu cầu cấp bách và sẽ làm các thủ tục sau.
Điều 4:
Những người có ruộng đất bị trưng dụng cần được báo trước một thời gian là hai
tháng để kịp di chuyển, trừ trường hợp khẩn cấp, hoặc có nhu cầu cấp thiết xây
dựng công trình và được Uỷ ban hành chính tỉnh , thành phố hoặc khu công nhận,
thời gian báo trước có thể rút ngắn hơn.
Điều 5:
Ruộng đất đã trưng dụng thuộc quyền sở hữu của Nhà nước .
Trường hợp đã trưng dụng ruộng đất,
mà sau vì lý do gì không xây dựng nữa hoặc không dùng hết, thì cơ quan trưng dụng
có thể thương lượng để trả lại toàn bộ hoặc một phần ruộng đất cho người có ruộng
đất.
Trường hợp số ruộng đất còn để lại
cho người bị trưng dụng quá ít và người này muốn chuyển đi nơi khác làm ăn, thì
theo đề nghị của họ, Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố hoặc khu có thể chuẩn y
trưng dụng cả số ruộng đất còn lại.
Chương 2:
BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI CÓ
RUỘNG ĐẤT BỊ TRƯNG DỤNG
Điều 6:
Uỷ ban hành chính xã cùng với đại diện ban chấp hành nông hội xã, đại diện của
cơ quan cần dùng ruộng đất và người có ruộng đất hoặc đại biểu của họ cử ra bàn
bạc việc bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng, và đề nghị cách giải quyết
theo những nguyên tắc dưới đây; đề nghị đó sẽ báo cáo lên Uỷ ban hành chính tỉnh,
thành phố hoặc khu quyết định.
a) Cách bồi thường tốt nhất là vận
động nông dân điều chỉnh hoặc nhường ruộng đất khác cho người có ruộng đất bị
trưng dụng để họ có thể tiếp tục sản xuất.
b) Trường hợp không làm được như
vậy sẽ bồi thường một số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
đất bị trưng dụng. Mức bồi thường nhiều hay ít phải căn cứ vào thực tế ở mỗi
nơi: đời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà
định. Đối với ruộng đất bị đào để tu bổ đường xá, làm đập v.v... thì tuỳ theo đất
bị đào sâu hay nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà định mức bồi thường
nhưng không quá 2 năm sản lượng thường niên. Nếu ruộng đất bị trưng dụng chuyên
trồng nhiều cây ăn quả, cây công nghiệp lưu niên thì số bồi thường tính cao hơn
đối với các hoa màu khác.
c) Nếu phải dời nhà, giếng nước
đi nơi khác, thì người có nhà, giếng nước được giúp đỡ để xây dựng cái khác.
d) Hoa màu đã trồng mà chưa thu
hoạch, phải phá huỷ trên ruộng đất bị trưng dụng, phải được bồi thường đúng mức.
đ) Trường hợp cần thiết phải
trưng dụng ruộng đất dùng vào việc cúng lễ của các tổ chức tôn giáo, thì phải
bù lại ruộng đất khác. Nếu không có ruộng đất thì phải bàn bạc với đại biểu các
tổ chức tôn giáo và nhân dân theo các tôn giáo ấy để bồi thường.
e) Nếu ruộng đất bị trưng dụng
thuộc một hợp tác xã nông nghiệp thì vấn đề bồi thường sẽ đưa ra thảo luận tại
đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên. Nếu đại hội nhận định có khả
năng thu xếp để trưng dụng không ảnh hưởng đến đời sống của xã viên và không cần
bồi thường, hoặc chỉ bồi thường một phần nào, thì Uỷ ban hành chính tỉnh, thành
phố hoặc khu sẽ căn cứ vào ý kiến đó mà quyết định về bồi thường.
Điều 7:
Khi cần lấy lại ruộng đất công do nhân dân sử dụng thì cơ quan cần ruộng đất phải
báo cho người sử dụng ruộng đất biết trước khi làm thời vụ. Nếu không báo trước
được mà phải trưng dụng ngay thì cơ quan cần ruộng đất phải bồi thường tiền giống
và công cấy cày trồng trọt cho người bị thiệt hại, trường hợp cần thiết, phải
có biện pháp giúp đỡ họ tiếp tục sản xuất và sinh sống.
Điều 8:
Trường hợp trên ruộng đất dùng vào việc xây dựng có những mồ mả cần dời đi nơi
khác, thì cơ quan cần ruộng đất phải thông báo cho những người có mồ mả biết, định
thời hạn cho họ dời mồ mả đi chỗ khác, và căn cứ vào tình hình cụ thể, phong tục
tập quán của địa phương mà giúp cho họ một số tiền thích đáng làm phí tổn di
chuyển. Nếu là mồ mả không có chủ thì cơ quan cần dùng đất phải chịu trách nhiệm
dời đi một cách chu đáo.
Điều 9:
Ngoài số đất dùng để xây dựng, nếu tạm thời cần có đất để xếp vật liệu, làm đường
vận chuyển, v.v..thì cơ quan xây dựng phải thương lượng với người có ruộng đất.
Điều 10:
Những khoản bồi thường về ruộng đất bị trưng dụng do cơ quan cần ruộng đất trả
cho người có ruộng đất hoặc người đại diện hay là người thừa kế hợp pháp của họ.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 11:
Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ quy định những chi tiết để thi hành Nghị
định này.
Điều 12:
Những thể lệ về trưng dụng ruộng đất định trong Nghị định này chỉ thi hành ở
vùng đồng bằng và trung du. ở các khu tự trị, việc trưng dụng ruộng đất sẽ do Uỷ
ban hành chính khu tự trị căn cứ vào những nguyên tắc chung đề ra trong Nghị định
này mà định những thể lệ cho khu tự trị và trình lên Thủ tướng Chính phủ xét
duyệt.
Trong khi ở khu tự trị chưa đặt
ra thể lệ riêng thì việc trưng dụng ruộng đất ở khu vực tự trị sẽ căn cứ vào
tình hình cụ thể của địa phương và dựa vào thể lệ chung này mà giải quyết cho hợp
lý.
Điều 13:
Những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 14: Các
ông chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nghị định 151-TTg năm 1959 quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất do Hội đồng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 151-TTg ngày 14/04/1959 quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất do Hội đồng Chính phủ ban hành
8.944
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|