Trách nhiệm khai hải quan của công ty chuyển phát nhanh khi thực hiện chuyển phát được quy định như thế nào?

Trách nhiệm khai hải quan của công ty chuyển phát nhanh khi thực hiện chuyển phát được quy định như thế nào? Cụ thể, công ty tôi chuyển phát nhanh hàng hóa là đá mẫu trị giá đơn hàng là 500 USD, thu khách bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản công ty. Vậy công ty tôi có cần mở tờ khai hải quan hay không? - Câu hỏi của chị Minh Hà ở Hải Phòng.

Thủ tục về hải quan là gì? Chính sách về hải quan được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.

Căn cứ Điều 3 Luật Hải quan 2014 quy định về chính sách về hải quan như sau:

Chính sách về hải quan
1. Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Xây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động minh bạch, hiệu lực, hiệu quả.

Theo đó, thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.

Trách nhiệm khai hải quan của công ty chuyển phát nhanh khi thực hiện chuyển phát được quy định như thế nào?

Trách nhiệm khai hải quan của công ty chuyển phát nhanh khi thực hiện chuyển phát được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm khai hải quan của công ty chuyển phát nhanh khi thực hiện chuyển phát được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 191/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 56/2019/TT-BTC quy định về khai hải quan như sau:

Khai hải quan.
1. Người khai hải quan bao gồm:
a) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh;
b) Chủ hàng;
c) Người được chủ hàng ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa;
đ) Đại lý hải quan không phải doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
2. Người khai hải quan thực hiện khai hải quan theo phương thức điện tử. Trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy.
...

Căn cứ Điều 5 Thông tư 191/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Thông tư 56/2019/TT-BTC quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
...
1. Cập nhật các quy định pháp luật hiện hành, thông báo và giải thích cho chủ hàng những quy định về chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa và không chấp nhận vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, ngừng xuất khẩu, ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định.
3. Chia nhóm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Nộp thuế, lệ phí hải quan, các khoản thu khác theo quy định tại Chương III Thông tư này.
5. Chủ động phối hợp với cơ quan hải quan xử lý hàng hóa không phát được cho người nhận. Trường hợp hàng hóa đã thông quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu (nếu có) nhưng không chuyển phát được cho người nhận theo địa chỉ trên vận đơn, doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp hồ sơ hoàn thuế và thực hiện hoàn thuế theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
...

Theo đó, người khai hải quan có thể là doanh nghiệp chuyển phát nhanh, chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, đại lý hải quan. Trường hợp đơn vị chuyển phát nhanh đã tiến hành khai hải quan rồi thì chủ hàng không cần phải khai hải quan nữa. Và việc khai hải quan có thể thực hiện thông qua phương thức điện tử hoặc phương thức bằng giấy.

Sau khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp chuyển phát nhanh sẽ có trách nhiệm cung cấp cho chủ hàng các chứng từ liên quan đến hồ sơ hải quan để chủ hàng lưu giữ và quản lý, làm căn cứ để xuất trình sau này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Mức xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn khai hải quan được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế như sau:

Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan, trừ vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
b) Khai sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
c) Tái xuất phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để giao, nhận hàng hóa;
d) Khai bổ sung về trị giá hải quan quá thời hạn quy định đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức, hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên;
b) Thông báo cho cơ quan hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về quản lý thuế, kế toán đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên;
c) Báo cáo về lượng hàng hóa nhập khẩu phục vụ xây dựng nhà xưởng, hàng hóa gửi kho bên ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
d) Báo cáo về lượng hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra, còn lưu tại cảng;
đ) Báo cáo thống kê thông quan hàng bưu chính đưa vào Việt Nam để chuyển tiếp đi quốc tế.
...

Như vậy, hành vi vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 7. Và phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 7 nêu trên.

Mức phạt tiền này là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.

Khai hải quan
Thủ tục hải quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giám định hàng hóa là gì? Người khai hải quan được sử dụng những dịch vụ giám định hàng hóa nào?
Pháp luật
Những đối tượng nào bắt buộc phải làm thủ tục hải quan? Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa nhưng không làm thủ tục hải quan tại thời điểm mua bán hàng hóa có phải kê khai bổ sung hồ sơ không?
Pháp luật
Khai bổ sung hồ sơ hải quan năm 2023 vào thời điểm nào? Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan sau thông quan trong trường hợp gửi thiếu hàng?
Pháp luật
Địa điểm làm thủ tục hải quan mã loại hình A12 ở đâu? Việc đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy trong trường hợp nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất khi nhập khẩu hàng hóa thì có bắt buộc thực hiện thủ tục hải quan hay không?
Pháp luật
Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục hải quan vào thời gian nào?
Pháp luật
Hướng dẫn khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng như thế nào?
Pháp luật
Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo vàng có phải khai tờ khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai hải quan
5,874 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai hải quan Thủ tục hải quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào