ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
788/NQ-UBTVQH14
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số
653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ
trình số 459/TTr-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 và Báo cáo thẩm tra số
2666/BC-UBPL14 ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính thành phố Hải Dương và các huyện Gia Lộc, Thanh Hà,
Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương
1. Nhập toàn bộ 10,81 km2
diện tích tự nhiên, 12.623 người của xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà và toàn bộ
8,98 km2 diện tích tự nhiên, 10.769 người của xã Quyết Thắng, huyện
Thanh Hà vào thành phố Hải Dương.
2. Nhập toàn bộ 4,86 km2 diện
tích tự nhiên, 7.870 người của xã Ngọc Sơn, huyện Tứ Kỳ vào thành phố Hải
Dương.
3. Nhập toàn bộ 9,26 km2
diện tích tự nhiên, 16.729 người của xã Liên Hồng, huyện Gia Lộc và toàn bộ
5,05 km2 diện tích tự nhiên, 10.274 người của xã Gia Xuyên, huyện
Gia Lộc vào thành phố Hải Dương.
4. Điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính các phường: Bình Hàn, Cẩm Thượng, Hải Tân, Lê Thanh Nghị, Ngọc Châu, Nguyễn
Trãi, Nhị Châu, Phạm Ngũ Lão, Quang Trung, Tân Bình, Thạch Khôi, Thanh Bình, Trần
Hưng Đạo, Trần Phú, Tứ Minh, Việt Hòa và xã Tân Hưng thuộc thành phố Hải Dương theo Tờ trình số 459/TTr-CP và Đề án số
461/ĐA-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ.
5. Thành lập 02 phường thuộc thành phố
Hải Dương:
a) Thành lập phường Tân Hưng trên cơ
sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Tân
Hưng sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều này. Sau khi thành lập,
phường Tân Hưng có 5,00 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số
8.664 người.
Phường Tân Hưng giáp các phường Hải
Tân, Thạch Khôi và các xã Gia Xuyên, Ngọc Sơn;
b) Thành lập phường Nam Đồng trên cơ
sở toàn bộ 8,89 km2 diện tích tự nhiên và dân số 10.675 người của xã
Nam Đồng.
Phường Nam Đồng giáp các phường Ái Quốc,
Hải Tân, Nhị Châu, Ngọc Châu, các xã An Thượng, Quyết Thắng, Tiền Tiến và huyện
Nam Sách.
Điều 2. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương
1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Bình Giang như sau:
a) Nhập toàn bộ 2,33 km2
diện tích tự nhiên, 4.294 người của xã Tráng Liệt vào thị trấn Kẻ Sặt. Sau khi nhập, thị trấn Kẻ Sặt có 3,02 km2 diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 10.359 người.
Thị trấn Kẻ Sặt giáp các xã Tân Hồng,
Thúc Kháng, Vĩnh Hồng, Vĩnh Hưng và tỉnh Hưng Yên;
b) Thành lập xã Vĩnh Hưng trên cơ sở
nhập toàn bộ 1,97 km2 diện tích tự nhiên, 2.724 người của xã Hưng Thịnh
và toàn bộ 4,46 km2 diện tích tự nhiên, 4.003 người của xã Vĩnh Tuy.
Sau khi thành lập, xã Vĩnh Hưng có 6,43 km2 diện tích tự nhiên và
quy mô dân số 6.727 người.
Xã Vĩnh Hưng giáp các xã Hùng Thắng,
Vĩnh Hồng, thị trấn Kẻ Sặt; huyện Cẩm Giàng và tỉnh Hưng
Yên;
c) Sau khi sắp xếp, huyện Bình Giang
có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 01 thị trấn.
2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Cẩm Giàng như sau:
a) Thành lập thị trấn Cẩm Giang trên cơ sở nhập toàn bộ 0,46 km2 diện tích tự
nhiên, 2.117 người của thị trấn Cẩm Giàng và toàn bộ 5,11
km2 diện tích tự nhiên, 6.191 người của xã Kim Giang. Sau khi thành
lập, thị trấn Cẩm Giang có 5,57 km2 diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 8.308 người.
Thị trấn Cẩm
Giang giáp các xã Cẩm Phúc, Định Sơn, Lương Điền, Ngọc
Liên, Tân Trường, Thạch Lỗi và tỉnh Bắc Ninh;
b) Thành lập xã Định Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ 1,66 km2 diện tích tự nhiên, 2.321 người của
xã Cẩm Sơn và toàn bộ 6,60 km2 diện tích tự
nhiên, 6.242 người của xã Cẩm Định. Sau khi thành lập, xã
Định Sơn có 8,26 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.563 người.
Xã Định Sơn giáp các xã Cao An, Cẩm Hoàng, Cẩm Vũ, Tân Trường, Thạch Lỗi và các thị
trấn Cẩm Giang, Lai Cách;
c) Sau khi sắp xếp, huyện Cẩm
Giàng có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15
xã và 02 thị trấn.
3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Gia Lộc như sau:
a) Nhập toàn bộ 2,19 km2
diện tích tự nhiên, 3.016 người của xã Phương Hưng vào thị trấn Gia Lộc. Sau
khi nhập, thị trấn Gia Lộc có 7,67 km2 diện tích tự nhiên và quy mô
dân số 18.307 người.
Thị trấn Gia Lộc giáp các xã Gia
Khánh, Gia Tân, Hồng Hưng, Lê Lợi, Toàn Thắng, Yết Kiêu và thành phố Hải Dương;
b) Nhập toàn bộ 3,01 km2
diện tích tự nhiên, 2.452 người của xã Trùng Khánh và toàn bộ 3,90 km2
diện tích tự nhiên, 5.112 người của xã Gia Hòa vào xã Yết Kiêu. Sau khi nhập,
xã Yết Kiêu có 11,53 km2 diện tích tự nhiên và
quy mô dân số 14.768 người.
Xã Yết Kiêu giáp các xã Lê Lợi, Thống
Nhất, thị trấn Gia Lộc; các huyện Bình Giang, Cẩm Giàng và thành phố Hải Dương;
c) Sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính và sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, huyện Gia Lộc có 99,70 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 115.617 người; có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 17 xã và 01 thị trấn.
Huyện Gia Lộc giáp các huyện Bình
Giang, Cẩm Giàng, Ninh Giang, Thanh Miện, Tứ Kỳ và thành
phố Hải Dương.
4. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Kim Thành như sau:
a) Thành lập xã Tuấn Việt trên cơ sở
nhập toàn bộ 4,17 km2 diện tích tự nhiên, 3.421 người của xã Việt
Hưng và toàn bộ 7,02 km2 diện tích tự nhiên, 8.317 người của xã Tuấn
Hưng. Sau khi thành lập, xã Tuấn Việt có 11,19 km2 diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 11.738 người.
Xã Tuấn Việt giáp các xã Cổ Dũng, Kim Xuyên, Thượng Vũ; huyện Thanh Hà và thị xã Kinh Môn;
b) Thành lập xã Kim Liên trên cơ sở
nhập toàn bộ 3,09 km2 diện tích tự nhiên, 3.155 người của xã Kim Khê
và toàn bộ 5,31 km2 diện tích tự nhiên, 7.520 người của xã Kim
Lương. Sau khi thành lập, xã Kim Liên có 8,40 km2 diện tích tự nhiên
và quy mô dân số 10.675 người.
Xã Kim Liên giáp các xã Kim Anh, Kim
Tân, thị trấn Phú Thái; thị xã Kinh Môn và thành phố Hải Phòng;
c) Thành lập xã Đồng Cẩm trên cơ sở
nhập toàn bộ 2,90 km2 diện tích tự nhiên, 3.479 người của xã Cẩm La và toàn bộ 4,10 km2 diện tích tự nhiên, 5.661 người của
xã Đồng Gia. Sau khi thành lập, xã Đồng Cẩm có 7,00 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.140 người.
Xã Đồng Cẩm giáp các xã Bình Dân, Đại
Đức, Kim Tân, Liên Hòa, Tam Kỳ và thành phố Hải Phòng;
d) Sau khi sắp xếp, huyện Kim Thành
có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 xã và 01 thị trấn.
5. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Ninh Giang như sau:
a) Nhập toàn bộ 4,47 km2
diện tích tự nhiên, 4.701 người của xã Hồng Thái vào xã Hồng Dụ. Sau khi nhập,
xã Hồng Dụ có 7,78 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.056 người.
Xã Hồng Dụ giáp các xã Đồng Tâm, Hiệp Lực, Hồng Phong, Ninh Hải và Tân Hương;
b) Nhập toàn bộ 3,34 km2
diện tích tự nhiên, 3.894 người của xã Ninh Thành vào xã Tân Hương. Sau khi nhập, xã Tân Hương có 7,89 km2 diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 11.973 người.
Xã Tân Hương giáp các xã Đông Xuyên,
Đồng Tâm, Hồng Dụ, Nghĩa An, Ninh Hải và Vĩnh Hòa;
c) Nhập toàn bộ 4,40 km2
diện tích tự nhiên, 4.612 người của xã Hưng
Thái vào xã Hưng Long. Sau khi thành lập, xã Hưng Long có 8,51 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.304 người.
Xã Hưng Long giáp các xã Hồng Phúc,
Tân Phong, Tân Quang, Văn Hội và tỉnh Thái Bình;
d) Nhập toàn bộ 4,35 km2 diện
tích tự nhiên, 4.990 người của xã Văn Giang vào xã Văn Hội. Sau khi nhập, xã
Văn Hội có 8,72 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.628 người.
Xã Văn Hội giáp các xã Hưng Long, Tân
Quang; huyện Thanh Miện và tỉnh Thái Bình;
đ) Nhập toàn bộ 2,93 km2
diện tích tự nhiên, 2.438 người của xã Ninh Hòa và toàn bộ 3,44 km2
diện tích tự nhiên, 3.345 người của xã Quyết Thắng vào xã Ứng Hòe. Sau khi nhập,
xã Ứng Hòe có 10,68 km2 diện tích tự nhiên và
quy mô dân số 12.053 người.
Xã Ứng Hòe giáp các xã Hồng Đức,
Nghĩa An, Vạn Phúc và huyện Tứ Kỳ;
e) Nhập toàn bộ 4,38 km2
diện tích tự nhiên, 3.935 người của xã Hoàng Hanh và toàn bộ 3,87 km2
diện tích tự nhiên, 2.590 người của xã Quang Hưng vào xã Tân Quang. Sau khi nhập,
xã Tân Quang có 12,36 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.356
người.
Xã Tân Quang giáp các xã An Đức, Hưng
Long, Tân Phong, Văn Hội và huyện Thanh Miện;
g) Sau khi sắp xếp, huyện Ninh Giang
có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
6. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Thanh Hà như sau:
a) Thành lập xã An Phượng trên cơ sở
nhập toàn bộ 2,90 km2 diện tích tự nhiên, 2.802 người của xã An
Lương và toàn bộ 7,94 km2
diện tích tự nhiên, 6.904 người của xã Phượng Hoàng. Sau khi thành lập, xã An
Phượng có 10,84 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.706 người.
Xã An Phượng giáp các xã Thanh Hải,
Thanh Khê, Thanh Sơn và huyện Tứ Kỳ;
b) Thành lập xã Thanh Quang trên cơ sở
nhập toàn bộ 4,26 km2 diện tích tự nhiên, 3.583 người của xã Hợp Đức;
toàn bộ 3,00 km2 diện tích tự nhiên, 2.798 người của xã Trường Thành
và toàn bộ 5,52 km2 diện tích tự nhiên, 4.536 người của xã Thanh
Bính. Sau khi thành lập, xã Thanh Quang có 12,78 km2 diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 10.917 người.
Xã Thanh Quang giáp các xã Thanh Cường,
Thanh Hồng, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Thanh Xuân; các huyện Kim Thành, Tứ Kỳ và
thành phố Hải Phòng;
c) Sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính và sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, huyện Thanh Hà có 140,70 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 136.858 người; có 20 đơn vị hành chính cấp
xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
Huyện Thanh Hà giáp các huyện Kim
Thành, Tứ Kỳ, thành phố Hải Dương và thành phố Hải Phòng.
7. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Thanh Miện như sau:
a) Nhập toàn bộ 3,45 km2 diện
tích tự nhiên, 3.486 người của xã Hùng Sơn vào thị trấn Thanh Miện. Sau khi nhập,
thị trấn Thanh Miện có 9,59 km2 diện tích tự nhiên và dân số 14.884
người.
Thị trấn Thanh Miện giáp các xã Lam
Sơn, Lê Hồng, Ngũ Hùng, Tứ Cường và các huyện Gia Lộc, Ninh Giang;
b) Thành lập xã Hồng Phong trên cơ sở
nhập toàn bộ 2,95 km2 diện tích tự nhiên, 2.884 người của xã Diên Hồng
và toàn bộ 3,72 km2 diện tích tự nhiên, 4.415 người của xã Tiền
Phong. Sau khi thành lập, xã Hồng Phong có 6,67 km2 diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 7.299 người.
Xã Hồng Phong giáp các xã Chi Lăng
Nam, Thanh Giang; huyện Ninh Giang và các tỉnh Hưng Yên, Thái Bình;
c) Sau khi sắp xếp, huyện Thanh Miện
có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 01 thị trấn.
8. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Tứ Kỳ như sau:
a) Thành lập xã Đại Sơn trên cơ sở nhập
toàn bộ 3,13 km2 diện tích tự nhiên, 3.500 người của xã Kỳ Sơn và
toàn bộ 6,61 km2 diện tích tự nhiên, 5.901 người của xã Đại Đồng.
Sau khi thành lập, xã Đại Sơn có 9,74 km2 diện tích tự nhiên và quy
mô dân số 9.401 người.
Xã Đại Sơn giáp xã Hưng Đạo; các huyện
Thanh Hà, Gia Lộc và thành phố Hải Dương;
b) Thành lập xã Chí Minh trên cơ sở
nhập toàn bộ 3,88 km2 diện tích tự nhiên, 3.231 người của xã Đông Kỳ;
toàn bộ 6,19 km2 diện tích tự nhiên, 3.458 người của xã Tứ Xuyên và
toàn bộ 4,57 km2 diện tích tự nhiên, 4.009 người của xã Tây Kỳ. Sau
khi thành lập, xã Chí Minh có 14,64 km2 diện tích tự nhiên và quy mô
dân số 10.698 người.
Xã Chí Minh giáp các xã An Thanh,
Bình Lãng, Quang Phục, Văn Tố, thị trấn Tứ Kỳ và huyện Thanh Hà;
c) Sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính và sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, huyện Tứ Kỳ có 165,32 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 152.541 người; có 23 đơn vị hành chính cấp
xã, gồm 22 xã và 01 thị trấn.
Huyện Tứ Kỳ giáp
với các huyện Gia Lộc, Ninh Giang, Thanh Hà, thành phố Hải
Dương và thành phố Hải Phòng.
9. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc thành phố Hải Dương như sau:
a) Thành lập xã An Thượng trên cơ sở
nhập toàn bộ 2,62 km2 diện tích tự nhiên, 2.976 người của xã Thượng
Đạt và toàn bộ 4,02 km2 diện tích tự nhiên, 4.276 người của xã An
Châu. Sau khi thành lập, xã An Thượng có 6,64 km2 diện tích tự nhiên
và quy mô dân số 7.252 người.
Xã An Thượng giáp các phường Bình
Hàn, Cẩm Thượng, Nam Đồng, Nhị Châu, Việt Hòa và huyện Nam
Sách;
b) Sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính thành phố Hải Dương và thành lập 02 phường, thành phố Hải Dương có
111,64 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 508.190 người; có 25
đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 phường và 06 xã.
Thành phố Hải Dương giáp các huyện Cẩm Giàng, Gia Lộc, Kim Thành, Nam Sách, Thanh Hà và Tứ Kỳ.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2019.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành, tỉnh Hải Dương có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 09 huyện,
01 thị xã và 02 thành phố; 235 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 178 xã, 47 phường
và 10 thị trấn.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ
chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa
phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương bảo đảm yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo đúng Tờ trình số
459/TTr-CP, Đề án số 460/ĐA-CP và Đề án số 461/ĐA-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019
của Chính phủ.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tên gọi gắn với địa danh đơn vị hành chính được sắp xếp phải
hoàn thành việc đổi tên để hoạt động với tên gọi quy định
tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị quyết này kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hải Dương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tổng cục Thống kê;
- Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh Hải Dương
- Lưu: HC, PL.
Số e-PAS: 85891
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|