BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Địa chất và Khoảng sản Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định Quy chế hoạt động của Hội
đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo
quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị
định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 6 năm 2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TNMT
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, PC, ĐCKS (100).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT
ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy
định nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và trình tự
giải quyết công việc của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi
tắt là Hội đồng đấu giá).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hội đồng đấu giá được thành lập theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai
thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP).
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan.
Điều 3. Vị trí,
chức năng
1. Hội đồng đấu giá
được thành lập để giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) triển khai công
tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định
tại Điều 82 Luật khoáng sản.
2. Hội đồng đấu giá chịu sự chỉ đạo của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh).
Điều 4. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng đấu giá
1. Hội đồng làm
việc theo hình thức hội nghị và biểu quyết tập thể.
2. Thành viên Hội đồng đấu giá làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Các thành viên Hội đồng đấu giá tham gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc
nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá. Trường hợp ý kiến nhất
trí và không nhất trí bằng nhau, thì quyết định cuối cùng theo bên có Chủ tịch
Hội đồng đấu giá. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng đấu giá có văn
bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề
còn nhiều ý kiến khác nhau.
4. Các buổi họp Hội đồng đấu
giá được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 thành viên chính thức của Hội đồng đấu
giá dự họp và phải có Chủ tịch Hội đồng đấu giá (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng đấu
giá được ủy quyền) chủ trì.
5. Trước khi tiến
hành họp Hội đồng đấu giá, phải có văn bản mời kèm theo các tài liệu liên quan
nội dung cuộc họp gửi trước 03 (ba) ngày cho các thành viên Hội đồng đấu giá.
6. Trường hợp thành viên Hội đồng đấu giá vắng mặt
01 (một) lần trong 01 (một) phiên đấu giá không có người dự thay, song có ý kiến
nhận xét bằng văn bản các nội dung cuộc họp, được Chủ tịch Hội đồng đấu giá đồng
ý thì được coi là hợp lệ.
7. Trường hợp thành viên Hội đồng đấu
giá vắng mặt trong 02 (hai) kỳ họp Hội đồng đấu giá trong 01 (một) phiên đấu
giá và không có người được ủy quyền bằng văn bản dự thay, Chủ tịch Hội đồng đấu giá sẽ báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; thành viên vắng mặt này sẽ không
được tham dự các phiên đấu giá tiếp theo.
8. Các thành viên Hội đồng đấu giá và
cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá không được cung cấp các thông tin của Hội đồng đấu giá cho các tổ chức, cá nhân khi chưa có ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng đấu giá.
Chương 2.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG ĐẤU GIÁ
Điều 5. Nhiệm vụ
Hội đồng đấu giá
1. Thông qua quy chế đấu giá, nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Cơ quan thường
trực dự thảo.
2. Quyết nghị số tiền đặt trước, bước giá cho phiên đấu giá.
3. Tổ chức, điều hành phiên đấu giá.
4. Xác nhận kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng
sản.
5. Xử lý các vi phạm xảy ra trong
phiên đấu giá; giám sát phiên đấu giá (trường hợp thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp).
6. Xử lý các tố cáo, khiếu nại trong
quá trình thực hiện phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền hạn của thành viên Hội đồng đấu giá
1. Quá trình thực hiện nhiệm vụ phải
tuân thủ nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá.
2. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội đồng đấu giá phân công đáp ứng yêu cầu và thời gian quy định.
3. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá về
các sai phạm hoặc các biểu hiện nghi vấn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để
có biện pháp xử lý.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá và trước pháp luật về công việc được phân
công.
5. Tham dự các cuộc họp và các phiên
đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Hội đồng đấu giá tổ
chức; thảo luận và biểu quyết những vấn đề
được đưa ra tại cuộc họp, phiên đấu giá hoặc bằng văn bản xin ý kiến.
6. Được cung cấp các tài liệu liên quan phiên đấu
giá và có thể yêu cầu cơ quan thường trực của Hội đồng đấu giá cung cấp các
thông tin chi tiết hoặc giải trình các vấn đề chưa rõ.
7. Được đề nghị
bảo lưu các ý kiến trong các văn bản liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 7. Trách nhiệm
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng đấu giá
1. Chịu trách
nhiệm toàn diện và trực tiếp trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường (đối với Hội đồng đấu giá do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định thành lập); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Hội đồng do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập) và trước pháp luật về tổ chức và điều hành phiên đấu giá.
2. Phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên của Hội đồng đấu giá, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã
giao.
3. Chủ tịch Hội đồng đấu giá có
thế ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá chủ trì, điều hành hoạt động của
Hội đồng đấu giá bằng văn bản.
Điều 8. Phó Chủ tịch
Hội đồng đấu giá
1. Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá được
quy định như sau:
a) Đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá
là lãnh đạo Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
b) Đối với Hội đồng đấu giá được
thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng đấu
giá là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chủ
tịch Hội đồng đấu giá:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội đồng đấu giá phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá và trước pháp luật về
việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ trì, điều hành hoạt động của Hội
đồng đấu giá khi được Chủ tịch Hội đồng đấu giá ủy quyền bằng văn bản. Báo cáo kết quả thực hiện công việc của Hội đồng đấu
giá cho Chủ tịch Hội đồng đấu giá trong thời gian
được ủy quyền.
Điều 9. Thư ký Hội
đồng đấu giá
1. Thành viên Hội đồng đấu giá
là Thư ký Hội đồng đấu giá được quy định là lãnh đạo cấp Vụ, Cục trực thuộc Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Hội đồng đấu giá được thành lập
theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; là lãnh đạo cấp Phòng trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời là người đứng đầu bộ phận chuyên
trách giúp việc của cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá.
2. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội đồng đấu giá phân công và chịu trách nhiệm về nội dung
công việc được phân công.
3. Tổng hợp các hồ sơ, tài liệu về
khu vực mỏ chuẩn bị đấu giá theo quy định để trình
Hội đồng đấu giá; đề xuất xử lý các vấn đề liên quan trong đấu giá quyền khai
thác khoáng sản để Hội đồng đấu giá xem xét, quyết định.
4. Trình Chủ tịch Hội đồng đấu giá về nội dung, thời
gian tổ chức các phiên họp trước, trong và sau phiên đấu giá.
5. Tổng hợp kết
quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 10. Cơ quan
thường trực Hội đồng đấu giá
1. Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá ở Trung
ương là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; cơ quan thường trực Hội đồng
đấu giá ở địa phương là Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá được sử dụng
bộ máy, phương tiện, con dấu và thành lập bộ phận chuyên trách giúp việc cho Hội
đồng đấu giá.
3. Thực hiện việc khảo sát, thu thập
thông tin liên quan đến đất đai, công trình trên đất đai, giá tính thuế tài
nguyên nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá quyền khai thác; tìm hiểu giá bán thực tế trên thị trường để xây dựng giá khởi
điểm của mỏ đưa ra đấu giá.
4. Khi có quyết định phê duyệt kế
hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc, cơ quan thường trực
Hội đồng đấu giá chuẩn bị các nội dung phiên họp của Hội đồng đấu giá, bao gồm:
a) Dự thảo quy chế đấu giá bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
- Quy định về
phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
- Quy định về cách thức đấu giá;
- Quy định về việc rút lại đăng ký
tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người
đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký;
- Các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá;
- Các trường hợp không được trả lại
tiền đặt trước;
- Nội dung cần thiết khác liên quan.
b) Dự thảo nội quy phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
c) Dự thảo tính tiền đặt trước, bước giá;
d) Kế hoạch tổ chức
phiên đấu giá;
đ) Báo cáo kết quả chuẩn bị của phiên
đấu giá.
5. Chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
cơ quan thường trực phải trình lên Chủ
tịch Hội đồng đấu giá toàn bộ hồ sơ liên quan đến kết
quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng
sản.
6. Thu thập, tổng hợp các khiếu nại, tố cáo liên quan đến phiên đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, trình Chủ tịch Hội đồng đấu giá chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
7. Thực hiện các công việc khác liên
quan do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá
1. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể từ khi cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trình quy
chế đấu giá; nội quy phiên đấu giá; dự tính tiền đặt trước, bước giá cho phiên
đấu giá; Hội đồng đấu giá phải có kết luận cuối cùng bằng hình thức
hội nghị hoặc lấy ý kiến thông qua phiếu để triển khai bước tiếp theo. Trường hợp
phải tổ chức nhiều lần họp để xác định thì thời gian tối đa không quá 30 (ba
mươi) ngày cho tổng số các lần.
2. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
khi cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trình đầy đủ hồ sơ theo quy định, Hội
đồng đấu giá phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Trong thời gian không quá 05
(ngày) làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá phải trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 12. Chế độ
báo cáo và xử lý vi phạm
1. Định kỳ hàng quý, Hội đồng đấu giá
báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng đấu giá cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép.
2. Các thành viên Hội đồng đấu giá,
cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá có trách nhiệm bảo mật các thông tin trong
quá trình tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Các trường hợp làm lộ bí mật thông
tin, thông đồng với các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá làm thiệt hại cho nhà
nước đều bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Các thành viên Hội đồng đấu giá và
cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (thông qua
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam) để tổng hợp, trình
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.