Kính gửi: Các
tổ chức tín dụng
- Căn cứ Quyết định số 488/2000/QĐ-NHNN5 ngày 27/11/2000
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành "Quy định về việc phân loại tài
sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng của các tổ chức tín dụng".
- Căn cứ Thông tư số 92/2000/TT-BTC ngày 14/9/2000
của Bộ Tài chính "Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999
của Chính phủ về Chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng".
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục hạch toán về
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, dự phòng giảm
giá chứng khoán, hàng tồn kho của các tổ chức tổ chức tín dụng như sau:
I. Hạch toán dự phòng rủi ro trong hoạt động
ngân hàng:
1. Thủ tục kế toán khi trích lập dự phòng rủi
ro:
- Hàng quý, trong thời hạn 15 ngày đầu tiên của
tháng thứ ba của mỗi quý, sau khi tiến hành phân loại tài sản "Có" và
xác định mức trích dự phòng của quý đó theo quy định, các tổ chức tín dụng lập
đầy đủ các chứng từ kế toán gồm các bảng tính toán tài sản "Có" theo
từng nhóm, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro, số tiền trích dự phòng của từng nhóm,
có đầy đủ chữ ký của những người liên quan.
- Trường hợp trích dự phòng lần đầu tiên (các
tài khoản dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng như 209, 219, 239... chưa
có số dư), các tổ chức tín dụng phải trích đủ số tiền phải lập dự phòng theo
quy định vào chi phí, hạch toán:
Đối với tài sản "Có" là các hoạt động
cấp tín dụng:
Nợ TK 8722 "Chi dự phòng nợ phải thu khó
đòi"
Có TK dự phòng thích hợp (TK 209, 219, 239...)
Đối với tài sản "Có" là các dịch vụ
thanh toán:
Nợ TK 8724 "Chi dự phòng cho các dịch vụ
thanh toán"
Có TK 591 "Dự phòng cho các dịch vụ thanh
toán"
- Trường hợp trích dự phòng các lần sau, các tổ
chức tín dụng so sánh số dự phòng phải trích lập quý này với số dự phòng hiện
có trên các tài khoản (số dư Có các tài khoản dự phòng rủi ro trong hoạt động
ngân hàng như: 209, 219, 239...) và xử lý:
+ Nếu số dự phòng phải trích quý này lớn hơn số
dự phòng hiện còn thì tổ chức tín dụng phải trích bổ sung số chênh lệch thiếu
và hạch toán:
Đối với tài sản "Có" là các hoạt động
tín dụng:
Nợ TK 8722 "Chi dự phòng nợ phải thu khó
đòi"
Có TK dự phòng thích hợp (TK 209, 219, 239...)
Đối với tài sản "Có" là các dịch vụ
thanh toán"
Nợ TK 8724 "Chi dự phòng cho các dịch vụ
thanh toán"
Có TK 591 "Dự phòng cho các dịch vụ thanh
toán"
+ Nếu số dự phòng phải trích quý này nhỏ hơn số
dự phòng hiện còn thì tổ chức tín dụng chỉ hoàn nhập số chênh lệch thừa và hạch
toán:
Đối với tài sản "Có" là các hoạt động
cấp tín dụng:
Nợ TK dự phòng thích hợp (TK 209, 219, 239...)
Có TK 79 "Các khoản thu bất thường"
Đối với tài sản "Có" là các dịch vụ
thanh toán:
Nợ TK 591 "Dự phòng cho các dịch vụ thanh
toán"
Có TK 79 "Các khoản thu nhập bất thường"
2. Thủ tục kế toán khi sử dụng dự phòng:
Trước khi sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro
trong hoạt động ngân hàng, các tổ chức tín dụng phải tìm mọi biện pháp để thu hồi
các khoản nợ.
- Khi phát sinh các khoản nợ có đủ điều kiện xử
lý bằng dự phòng rủi ro theo quy định tại Quyết định số 488/2000/QĐ-NHNH5, các
tổ chức tín dụng căn cứ vào số dự phòng hiện có và quyết định xử lý rủi ro của
Hội đồng xử lý rủi ro, hạch toán:
Nợ TK dự phòng thích hợp (TK 209, 219, 239...)
Có TK phản ánh tài sản "Có" được xử lý
bằng dự phòng (TK cho vay, chiết khấu, trả thay người được bảo lãnh...)
Đồng thời, hạch toán theo dõi ngoại bảng số nợ
đã được xử lý bằng dự phòng, ghi:
Nhập TK 971 "Nợ bị tổn thất đang trong thời
gian theo dõi" (Mở tài khoản phân tích theo từng khách hàng nợ và từng khoản
nợ đã được xử lý)
- Nếu có thu hồi được các khoản nợ đã được xử lý
bằng dự phòng rủi ro, các tổ chức tín dụng hạch toán:
Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi...)
Có TK 79 "Các khoản thu nhập bất thường"
Đồng thời ghi:
Xuất TK 971 "Nợ bị tổn thất đang trong thời
gian theo dõi" (Tài khoản phân tích khoản nợ khó đòi đã được xử lý trước
đây)
- Khi hết thời hạn phải theo dõi khoản nợ đã được
xử lý bằng dự phòng phòng rủi ro mà không thu hôì lại được khoản nợ đã xử lý,
các tổ chức tín dụng hạch toán:
Xuất TK 971 "Nợ bị tổn thất đang trong thời
gian theo dõi" (Tài khoản phân tích khoản nợ khó đòi đã được xử lý trước
đây)
II. Hạch toán trích lập, hoàn nhập và sử dụng
dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
a. Thủ tục kế toán khi trích lập và hoàn nhập dự
phòng:
- Vào cuối năm, trước khi khoá sổ lập báo cáo
quyết toán tài chính, các tổ chức tín dụng phải làm thủ tục hoàn nhập lại các khoản
dự phòng giảm giá chứng khoán, giảm giá hàng tồn kho đã trích năm trước theo
đúng quy định (Nếu các tài khoản 119, 129... và tài khoản 592 có số dư
"Có"):
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán:
Nợ TK dự phòng giảm giá chứng khoán thích hợp
(TK 119, 129....)
Có TK 79 "Thu nhập bất thường"
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 592 "Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho"
Có TK 79 "Các khoản thu nhập bất thường"
- Ngay sau đó, xác định mức trích dự phòng mới
cho năm sau theo đúng quy định tại Thông tư số 92/2000/TT-BTC ngày 14/9/2000 của
Bộ Tài chính và hạch toán:
+ Lập dự phòng giảm giá chứng khoán:
Nợ TK 8723 "Chi dự phòng giảm giá chứng
khoán"
Có TK dự phòng giảm giá chứng khoán thích hợp
(TK 119, 129....)
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 8725 "Chi dự phòng giảm giá hàng tồn
kho"
Có TK 591 "Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho"
b. Xử lý tổn thất về giảm giá chứng khoán, hàng
tồn kho: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi thực tế phát sinh các khoản
tổn thất về chứng khoán, hàng tồn kho (ví dụ: Bán chứng khoán với giá thấp hơn
giá mua...) thì được hạch toán số chênh lệch (lỗ) vào kết quả kinh doanh theo
đúng quy định tại Thông tư số 92/2000/TT-BTC ngày 14/9/2000 của Bộ Tài chính và
các quy định hiện hành đối với từng loại chứng khoán, hàng tồn kho.
Các tổ chức tín dụng thực hiện tính toán mức
trích lập dự phòng, hoàn nhập dự phòng theo đúng quy định tại Quyết định số 488/2000/QĐ-NHNN5
ngày 27/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Thông tư số 92/2000/TT-BTC
ngày 14/9/2000 của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của số liệu hạch toán.
Công văn này thay thế công văn số 1039/CV-KTTC2
ngày 15/7/1999 của Ngân hàng Nhà nước./.