CHÍNH
PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
70/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 70/2008/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG
06 NĂM 2008 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết thi hành các Điều 8, 9, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 của
Luật Bình đẳng giới về trách nhiệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới và phối
hợp thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
Điều 2. Cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về bình đẳng giới trong phạm vi cả nước.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương
theo phân cấp của Chính phủ.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẢNG GIỚI
Điều 3. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch, mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch,
mục tiêu, biện pháp đó.
2. Trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới.
3. Tham gia đánh
giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm - pháp
luật.
4. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đăng giới.
5. Hướng dẫn hoạt
động bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong tổ chức hoạt
động của các cơ quan, tổ chức.
6. Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động
về bình đẳng giới.
7. Tổ chức nghiên
cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực bình đẳng giới.
8. Sơ kết, tổng kết,
báo cáo, đánh giá hàng năm và theo định kỳ về tình hình thực hiện bình đẳng giới
trong phạm vi cả nước.
9. Thống kê và
công bố thông tin, số liệu về bình đẳng giới trong phạm vi cả nước theo quy định
của pháp luật.
10. Thục hiện hợp
tác quốc tế về bình đẳng giới trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của
pháp luật; đề xuất việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về bình đằng giới và
tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về bình đẳng giới mà Việt Nam là thành
viên.
11. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Rà soát văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành mới theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành mới
văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực phụ
trách.
2. Nghiên cứu, kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới.
3. Lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
hoạt động của ngành.
4. Hướng dẫn và tổ
chúc thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực phụ
trách.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực phụ trách.
6. Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực phụ
trách.
7. Tổ chức nghiên
cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học về bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực
phụ trách.
8. Tổ chức sơ kết,
tổng kết, báo cáo hàng năm và theo định kỳ về tình hình thực hiện bình đẳng giới
trong ngành, lĩnh vực phụ trách. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đánh giá theo định kỳ về thực trạng bình đẳng giới trong ngành,
lĩnh vực phụ trách.
9. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới
trong lĩnh vực phụ trách.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Xây dựng trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới của địa phương nhằm cụ thể
hoá chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
2. Xây dựng, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương.
3. Tổ chức lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của địa phương.
5. Tổ chức chỉ đạo
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về giới và chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới cho nhân dân địa phương.
6. Xây dựng, tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới ở địa phương; tổ
chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học trong lĩnh vục giới và bình đẳng giới;
xây dựng cơ chế, chính sách huy động nhân lực, kinh phí để thực hiện bình đẳng
giới ở địa phương.
7. Thu thập, xử lý
thông tin, số liệu về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương. Sơ kết, tổng kết,
báo cáo, đánh giá hàng năm và định kỳ về tình hình thực hiện bình đẳng giới
trong phạm vi địa phương.
8. Kiểm tra, thanh
tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
1. Xây dựng, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về giới và bình đẳng giới trong phạm
vi địa phương.
2. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của địa phương; huy động nhân lực, kinh phí để thực hiện bình đẳng giới ở
địa phương.
3. Tổ chức, chỉ đạo
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về giới và chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới cho nhân dân địa phương.
4. Thu thập, xử lý
thông tin, số liệu về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương. Sơ kết, tổng kết,
báo cáo đánh giá hàng năm và định kỳ về tình hình thực hiện bình đẳng giới
trong phạm vi địa phương.
5. Kiểm tra, thanh
tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Xây dựng, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trong phạm vi địa
phương.
2. Tổ chức thực hiện
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương; huy động nhân lực, kinh phí để thực hiện bình đẳng giới ở địa
phương.
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về giới và bình đẳng giới cho nhân dân
địa phương.
4. Thu thập, xử lý
thông tin, số liệu về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương. Sơ kết, tổng kết,
báo cáo đánh giá hàng năm và định kỳ về tình hình thực hiện bình đẳng giới
trong phạm vi địa phương.
5. Kiểm tra tình
hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương.
Chương 3:
PHỐI HỢP THỰC HIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 8. Nguyên tắc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp khi
thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện
một hoặc một số công việc trên cơ sở các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp
thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới phải liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm tính
khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu
chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả
trong việc giải quyết các công việc liên quan đến nội dung phối hợp.
4. Bảo đảm kỷ luật,
kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Điều 9. Phối hợp trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
b) Hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các
chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương.
2. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng, tổ chức thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
Điều 10. Phối hợp trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được phân công.
2. Bộ tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá việc lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
ạ) Dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà Chính phủ có trách nhiệm tham gia ý kiến;
c) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức pháp chế
Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 11. Phối hợp trong việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
chính sách, pháp luật và kiến thức về giới và bình đẳng giới
1. Bộ lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn, tổ chức tuyên
truyền, giáo dục Luật Bình đẳng giới và các văn bản pháp luật về bình đẳng giới;
chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các cơ quan,
tổ chức có liên quan xây dựng chương trình, nội dung truyền thông, hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục và cung cấp kiến
thức, kỹ năng thực hành về bình đẳng giới.
2. Bộ Giáo dục và
Đào tạo nghiên cứu đưa nội dung về giới và bình đẳng giới vào các chương trình
giáo dục trong nhà trường phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo.
3. Bộ Thông tin và
Truyền thông chủ trì nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện đề án thông
tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới qua các ấn phẩm, chương
trình phát thanh, truyền hình và các hình thức khác; chỉ đạo, hướng dẫn Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác
thực hiện tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về bình đẳng giới.
4. Ủy ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức và chính sách, pháp luật
về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc ít người; vận động đồng bào dân tộc ít
người phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù
hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
5. Các cơ quan
thông tin tuyên truyền và các cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến,
người tốt, việc tốt trong việc thực hiện bình đẳng giới, phê phán hành vi, cá
nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
Điều 12. Phối hợp trong việc thống kê, thu thập, cung cấp thông tin, số
liệu về giới và bình đẳng giới
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu xây
dựng, trình Chính phủ ban hành chỉ số phát triển giới của quốc gia, tiêu chí
phân loại giới tính trong số liệu thông tin thống kê nhà nước; hướng dẫn các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê về giới thuộc hệ thống chỉ
tiêu quốc gia và tính toán chỉ số phát triển về giới của quốc gia.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập và tổng hợp thông tin, số liệu về bình đẳng
giới; cung cấp thông tin, số liệu về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các tiêu chí phân loại theo giới
tính trong chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; tổ chức việc thống
kê, thu thập thông tin, số liệu và báo cáo về tình hình thực hiện bình đẳng giới
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 13. Phối hợp trong việc xây dựng các báo cáo quốc gia về bình đẳng
giới
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng báo cáo hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội về việc
thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại
giao và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng các báo cáo gửi quốc tế về những
tiến bộ của Việt Nam trong việc thực hiện bình đẳng giới, báo cáo về tình hình
thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối
với phụ nữ (Công ước CEDAW).
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực, địa phương
để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng các báo cáo quốc gia
theo quy định.
Điều 14. Phối hợp trong việc bảo đảm điều kiện về nguồn tài chính cho
hoạt động bình đẳng giới
1. Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương lập dự toán ngân sách, quản lý và sử dụng nguồn tài
chính cho hoạt động bình đẳng giới bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,
Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan huy động các nguồn vốn
viện trợ, vốn vay của quốc tế và các nguồn vốn khác cho hoạt động bình đẳng giới.
Điều 15. Tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp tham gia hoạt động quản lý
nhà nước về bình đẳng giới như sau:
a) Mời đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp
tham gia thảo luận hoặc gửi dự thảo văn bản để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp góp ý kiến khi xây dựng, sửa đổi,
bổ sung các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới;
b) Nghiên cứu, tiếp
thu các đề xuất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận cùng cấp về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và việc thực hiện
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
c) Phối hợp tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện bình đẳng giới, Luật
Bình đẳng giới và các Văn bản pháp luật có liên quan.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Điều 16. Tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp
tham gia các hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới như sau:
1. Thực hiện các
quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
2. Nghiên cứu, tiếp
thu các phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp đối với chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới;
3. Phối hợp với Hội
Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới và phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về
bình đẳng giới để kịp thời giải quyết;
4. Phối hợp tuyên
truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về giới, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới;
tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ góp phần thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|